ON TẬP PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM

Thứ tư - 28/10/2020 10:44
3. Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn nào ?
Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế  xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
tải xuống (3)
tải xuống (3)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 - 1980 đã tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% năm 1995. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực cuối năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP vẫn đạt mức 4,8% (năm 1999) và đã tăng lên 8,4% vào năm 2005. Trong 10 nước ASEAN, tính trung bình giai đoạn 1987 - 2004, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta là 6,9%, chỉ đứng sau Xingapo (7,0%).
          - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
          - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
          - Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt.
          4. Hãy nêu những sự kiện để chứng tỏ nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
          - Từ đầu năm 1995, Việt Nam và Hoa Kì đã bình thường hoá quan hệ.
          - Tháng 7 - 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
          - Nước ta cũng trong lộ trình thực hiện các cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do ASEAN), tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương.
          - Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
           - Đầu năm 2009, Việt Nam tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương(TTP) với tư cách thành viên liên kết. Đến tháng 11 năm 2010 Việt Nam đã chính thức tham gia TTP.
           - Ngày 31`/12/2015 Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN( AEC)
          5. Công cuộc hội nhập quốc tế của đất nước đã đạt được những thành tựu nào ?
          - Nước ta đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài : vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI). Đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FPI) cũng bắt đầu tăng lên. Các nguồn vốn này đã và đang có tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, hiện đại hoá đất nước.
          - Hợp tác kinh tế - khoa học kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực, được đẩy mạnh.
- Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. Tổng giá trị xuất nhập khẩu đã tăng từ 3,0 tỉ USD (năm 1986) lên 69,4 tỉ USD (năm 2005), mức tăng trung bình cho cả giai đoạn 1986 - 2005 là 17,9%/ năm. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu khá lớn về một số mặt hàng.
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

 
 
 
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
 


Bài 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
 
  1. Vị trí địa lí của Việt Nam có những đặc điểm gì ?
- Các điểm cực…….      - Toạ độ địa lí Việt Nam:
       + Điểm cực Bắc: 23023'B (tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang).
         + Điểm cực Nam: 8034'B (tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau).
       + Điểm cực Đông: 109024'Đ (tại xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà).
       + Điểm cực Tây: 102009'Đ (tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên).
  - Qua toạ độ đó cho ta biết lãnh thổ Việt Nam trải dài theo chiều Bắc - Nam, hẹp theo chiều Đông - Tây. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu nhiệt đới. Khí hậu Việt Nam có sự phân hoá theo chiều Bắc - Nam.
       - Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
       - Việt Nam nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng.
       - Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, trong luồng di cư của các loài động thực vật, trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương.
       - Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
       - Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp Biển Đông.
       2. Vị trí địa lí mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nước ta?
       - Những thuận lợi:
       + Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
       + Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
       + Giao lưu văn hoá với nhiều nước trên thế giới.
       + Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp.
       + Mang lại khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi.
       + Thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
       + Sinh vật phong phú, đa dạng cả về số lượng và chủng loài.
       - Những khó khăn: Thiên tai thường xuyên xảy ra như bão, lũ; vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
        
       3. Phạm vi lãnh thổ của một nước thường bao gồm những bộ phận nào? Trình bày khái quát phạm vi lãnh thổ nước ta.
       - Phạm vi lãnh thổ của một nước thường bao gồm vùng đất, vùng biển (nếu giáp biển) và vùng trời.
       - Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. Cụ thể:
       + Vùng đất của nước ta là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo với tổng diện tích là 331.212 km2. Phần đất liền được giới hạn bởi đường biên giới với các nước xung quanh (hơn 4500 km) và đường bờ biển (dài 3260 km). Nước ta có khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo nhỏ ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
       + Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.
       • Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
       Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1852 m).
       Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư
       Vùng đặc quyền kinh tế là vùng Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như công ước quốc tế quy định. Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
       Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
       + Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
       4. Vị trí địa lí đã ảnh hưởng đến các đặc điểm của tự nhiên nước ta như thế nào?
       - Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.   
       + Do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở nửa cầu Bắc nên khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới, có nền nhiệt độ cao; lại nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa đông bớt nóng và khô còn mùa hạ nóng và mưa nhiều; đặc biệt nước ta tiếp giáp với Biển Đông nên khí hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, biển là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm, vì thế mà khí hậu nước ta ôn hoà và mát mẽ hơn so với nhiều nước cùng vĩ độ.
       + Do nằm trong vùng nhiệt đới với nhiệt ẩm dồi dào nên tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng.
       - Nước ta nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá.
       - Vị trí địa lí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa các vùng miền (giữa miền Bắc và miền Nam, giữa vùng phía đông và vùng phía tây).
       - Ngoài ra vị trí địa lí của nước ta cũng mang lại những điều kiện tự nhiên không thuận lợi như bão, lũ lụt, hạn hán
       5. Tại sao nói vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn trong quá trình phát triển kinh tế?
       Vị trí địa lí đã mang đến cho nước ta những thuận lợi lớn trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong xu thế hội nhập toàn cầu thì vị trí đó càng trở nên quan trọng hơn.
       - Với vị trí vừa gắn liền với lục địa Á - Âu vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương; lại nằm trên các đường hàng hải, đường bộ và đường hàng không quốc tế quan trọng nên nước ta dễ dàng giao lưu, trao đổi hàng hoá với nhiều nước trên thế giới. Cùng với vị trí đó, hệ thống cảng nước sâu ven biển là điều kiện hấp dẫn nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
       - Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động kinh tế diễn ra sôi động, điều đó giúp nước ta có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực.
       - Biển Đông giàu có đã mang lại cho nước ta một nguồn tài nguyên quý giá (hải sản, khoáng sản...) là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế. Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển vừa làm cho cơ cấu kinh tế nước ta đa dạng vừa mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế.
       - Nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, trên đường di lưu và di cư của các loài động, thực vật nên nước ta có nguồn khoáng sản và sinh vật phong phú, giàu có. Đó là cơ sở quan trọng để phát triển nhiều ngành kinh tế.
       - Vị trí địa lí đã mang lại cho nước ta những đặc điểm khí hậu thuận lợi: nhiệt độ cao quanh năm, lượng mưa và độ ẩm lớn. Đặc điểm khí hậu đó rất thuận lợi cho sự phát triển các ngành kinh tế như ngư nghiệp, du lịch, đặc biệt là nông nghiệp.
      
       6. Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế của nước ta.
       Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một phần quan trọng không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, các đảo và quần đảo đóng góp một vai trò hết sức to lớn.
       - Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên, đặc biệt có những loại sinh vật quý hiếm như yến, các loài chim, các cây dược liệu...
       - Kinh tế các đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú cho cơ cấu nền kinh tế nước ta.
       - Các đảo và quần đảo chính là nơi trú ngụ an toàn cho tàu bè đánh bắt khơi xa khi gặp thiên tai.
       - Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
7. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta có thể chia làm mấy giai đoạn chính?  Đó là những giai đoạn nào?
          Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta có thể chia làm ba giai đoạn chính, đó là:
- Giai đoạn Tiền Cambri.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Giai đoạn Tân kiến tạo.
. Giai đoạn Tiền Cambri ở nước ta có đặc điểm gì? Ý nghĩa?
- Đây là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam. Các đá biến chất cổ nhất nước ta được phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây 2,3 tỉ năm. Giai đoạn Tiền Cambri diễn ra ở nước ta trong suốt thời gian trên 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 540 triệu năm.
- Giai đoạn Tiền Cambri chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay. Giai đoạn này chủ yếu diễn ra ở một số nơi, nay là các vùng núi cao và đồ sộ nhất nước ta ở Tây Bắc và Trung Trung Bộ.
- Ở giai đoạn này, các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu. Cùng với sự xuất hiện thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng gồm chủ yếu các chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđrô và về sau là ôxi. Khi nhiệt độ không khí thấp dần, thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bề mặt Trái Đất. Từ đó sự sống xuất hiện. Tuy vậy các sinh vật trong giai đoạn này còn ở dạng sơ khai nguyên thuỷ như tảo, động vật thân mềm.
8. Hãy trình bày những đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo diễn ra trong thời gian khá dài, tới 475 triệu năm. Giai đoạn này được bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt , cách đây 65 triệu năm.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Trong giai đoạn này tại lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
+ Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích, macma và biến chất.
+ Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon - Pecmi có nhiều ở miền Bắc.
+ Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi.
+ Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các hiện tượng đứt gãy, động đất có các loại đá macma xâm nhập và phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng sản quý như đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
Có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo và vì thế giai đoạn này có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.
 Hãy trình bày những đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
- Đây là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta. Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay.
- Ở giai đoạn này, nước ta chịu sự tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpi và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu. Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpi, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa. Cũng giai đoạn này, đặc biệt trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì trở lạnh gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển.
- Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
3. Chứng minh rằng giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
- Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí đốt, than nâu, bôxit.
- Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét trong các quá trình tự nhiên như quá trình phong hoá và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.

. Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào?
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (chiếm ¾ diện tích cả nước). Địa hình cao trên 2000 m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích của cả nước.
- Hệ thống núi chạy dọc bên bờ Biển Đông, kéo dài trên 1400 km từ biên giới Việt - Trung đến Đông Nam Bộ. Các dãy núi lan ra sát biển thu hẹp diện tích đồng bằng.
- Các dãy núi nước ta có hai hướng chính: hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.
- Hệ thống núi ở nước ta có sự phân bậc rõ ràng (Mấy bậc?), trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế với 60% diện tích cả nước, núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1%. Những vùng núi cao địa hình rất hiểm trở, lắm đèo dốc như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên

- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc - đông nam, đồng thời là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các hệ thống sông lớn. Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng Đông Bắc và là hướng chung của địa hình Nam Trường Sơn.
- Địa hình nước ta có cấu trúc khá đa dạng và phân chia thành các khu vực: khu vực đồi núi (bao gồm địa hình núi, chia thành 4 vùng : Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn và địa hình bán bình nguyên, đồi trung du) và khu vực đồng bằng (có hai đồng bằng lớn và dải đồng bằng ven biển).
- Địa hình nước ta là đặc trưng địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
- Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của con người.
. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta?
Địa hình đồi núi đã góp phần tạo nên sự phân hoá khí hậu làm cho khí hậu nước ta đa dạng hơn:
- Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng miền, tạo nên các tiểu vùng khí hậu khác nhau. Ví dụ, dãy Bạch Mã chính là ranh giới khí hậu giữa miền Bắc (từ Huế trở ra) và miền Nam (từ Đà Nẵng trở vào), dãy Bạch Mã đã ngăn gió mùa Đông Bắc nên từ Đà Nẵng trở vào rất ít khi chịu sự tác động của loại gió này ; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới khí hậu giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc ; dãy Trường Sơn đã tạo nên gió phơn khô nóng cho một số tỉnh Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ
- Độ cao của địa hình đã tạo nên sự phân hoá khí hậu theo đai cao, tại các khối núi cao xuất hiện các vành đai khí hậu á nhiệt đới và vành đai khí hậu ôn đới. Một số vùng lãnh thổ có địa hình cao ở nước ta có khí hậu quanh năm mát mẻ như Sa Pa, Đà Lạt
Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến sinh vật và thổ nhưỡng nước ta?
- Với quy luật càng lên cao nhiệt độ càng giảm và lượng ẩm tăng lên đã làm thay đổi thảm thực vật và thổ nhưỡng theo đai cao. Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng á nhiệt đới trên núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên 2400 m là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao.
- Địa hình đồi núi đã góp phần phân hoá khí hậu giữa các vùng miền và đó cũng là một trong những nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về thảm thực vật và thổ nhưỡng giữa các vùng miền trong cả nước. Đi từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, từ đồng bằng lên miền núi, chúng ta gặp đủ các kiểu cảnh quan khác nhau, rất phong phú và đa dạng.
. Hãy trình bày những đặc điểm của địa hình núi vùng Đông Bắc.
- Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo : cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
- Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng chung tây bắc - đông nam. Những đỉnh cao trên 2 000 m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1 000 m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600 m.
Địa hình núi của vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì?
Tây Bắc có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng nghiêng tây bắc - đông nam :
- Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng cao nhất nước ta (3 143 m).
- Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào.
- Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp đến là những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá.
 Vùng núi Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì?
- Vùng núi Bắc Trường Sơn giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le, theo hướng tây bắc - đông nam.
- Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế. Mạch cuối cùng (dãy Bạch Mã) là ranh giới với vùng núi Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.
 Vùng núi Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì?
- Vùng núi Nam Trường Sơn bao gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.
- Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2 000 m nghiêng dần về phía đông, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc.
- Tương phản với địa hình núi phía đông, các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao khoảng 500 - 800 - 1 000 m, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông - Tây của địa hình Nam Trường Sơn.
Với địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi gì?
- Là một đất nước nhiều đồi núi nên chúng ta có nguồn tài nguyên rừng và khoáng sản rất phong phú. Các mỏ khoáng sản nội sinh tập trung ở vùng đồi núi là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp hoá. Tài nguyên rừng của chúng ta giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
- Miền núi nước ta có nhiều vùng có bề mặt cao nguyên bằng phẳng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi đại gia súc.
- Các dòng sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện rất lớn.
- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát, du lịch nổi tiếng.
 Hãy trình bày những đặc điểm của đồng bằng sông Hồng.
- Là đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.
- Đồng bằng rộng khoảng 15000 km2, địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô.
- Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê hàng năm được bồi tụ phù sa.
 Hãy trình bày những đặc điểm của đồng bằng sông Cửu Long.
- Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền và sông Hậu.
- Diện tích khoảng 40000 km2, là đồng bằng lớn nhất nước ta; địa hình thấp và phẳng.
- Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng ; về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn.
- Đồng bằng có các vùng trũng lớn là vùng Đồng Tháp Mười và vùng Tứ giác Long Xuyên - Châu Đốc - Hà Tiên - Rạch Giá.
 Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống và khác nhau?
- Giống nhau:
+ Đều là hai đồng bằng được bồi đắp bởi phù sa sông, là hai đồng bằng có diện tích lớn nhất nước.
+ Địa hình khá bằng phẳng, có đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
+ Trên đồng bằng có các hệ thống sông lớn, quanh năm bồi đắp phù sa và cung cấp nước cho sản xuất.
- Khác nhau:
+ Đồng bằng sông Hồng có đê ven sông ngăn lũ, còn đồng bằng sông Cửu Long thì không có đê.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn, địa hình thấp hơn và phẳng hơn. Do chịu tác động của sóng biển và thuỷ triều mạnh hơn nên diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn hơn.
+ Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thông sông ngòi, kênh rạch chằng chịt hơn.
Hãy trình bày những đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
- Dải đồng bằng ven biển có tổng diện tích khoảng 15 000 km2. Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này.
- Đồng bằng phần lớn hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ : Thanh - Nghệ - Tỉnh, Bình - Trị - Thiên, Nam - Ngãi - Định và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận).
- Chỉ ở các cửa sông lớn mới có một số đồng bằng được mở rộng. Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá ; giữa là vùng thấp trũng ; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng. Đất ở các đồng bằng này có đặc tính nghèo chất dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông.
 Hãy nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi.
- Vùng đồi núi có nhiều cao nguyên rộng lớn, khá bằng phẳng là điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả; có nhiều đồng cỏ rộng lớn để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở các vùng cao có thể trồng các loại cây và nuôi các loài vật cận nhiệt và ôn đới.
- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
- Phần lớn diện tích rừng ở nước ta tập trung ở vùng đồi núi vì thế phát triển ngành lâm nghiệp là một thế mạnh lớn của vùng đồi núi.
- Là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản, đặc biệt các mỏ khoáng sản nội sinh, đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Một thế mạnh kinh tế hết sức quan trọng của vùng đồi núi nước ta là phát triển thuỷ điện, vì đây là vùng tập trung nhiều sông lớn, dốc, lắm thác ghềnh nên tiềm năng thuỷ điện rất lớn.
- Với khí hậu mát mẻ, có nhiều phong cảnh đẹp, miền núi có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng... nhất là du lịch sinh thái.
 Địa hình đồi núi nước ta có những mặt hạn chế nào?
- Địa hình đồi núi nước ta tuy chủ yếu là đồi núi thấp nhưng bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, sườn dốc mạnh nên miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
- Miền núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô.
- Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại... thường xảy ra, gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
- Biên giới giữa nước ta với các nước chủ yếu là địa hình đồi núi hiểm trở nên việc bảo đảm an ninh quốc phòng cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém.
 Việc sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi Việt Nam đã gây nên những hậu quả gì?
Việc sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi không chỉ làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và thay đổi môi trường sinh thái ở miền này mà nó còn làm thay đổi môi trường sinh thái chung của cả nước. Việc khai thác rừng không hợp lí sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như xói mòn đất, gây ra lũ quét, sạt lở đất...
 Hãy nêu các thế mạnh của khu vực đồng bằng ở nước ta.
          - Đồng bằng là nơi có đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản.
          - Đồng bằng cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
          - Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.
Hãy trình bày các hạn chế của khu vực đồng bằng ở nước ta.
          - Khu vực đồng bằng ở nước ta thường xuyên chịu thiên tai (bão, lụt, hạn hán...), gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
          - Đồng bằng sông Hồng do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được tiếp tục bồi đắp phù sa dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô trũng ngập nước. Còn đồng bằng sông Cửu Long, do địa hình quá thấp nên thường xuyên ngập lụt, chịu tác động mạnh của sóng biển và thuỷ triều, dẫn tới diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn. Dải đồng bằng ven biển miền Trung thì quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo dinh dưỡng...
          1. Biển Đông có những đặc điểm gì?
          - Biển Đông là một trong các biển lớn của thế giới (biển rộng với diện tích là 3,447 triệu km2), nguồn nước dồi dào.
          - Biển Đông trải dài từ Xích đạo đến chí tuyến Bắc, nằm trong vùng nội chí tuyến nên là một vùng biển có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
          - Biển Đông là vùng biển tương đối kín. Hình dạng khép kín của vùng biển tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa.
          - Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. Thành phần sinh vật Biển Đông cũng tiêu biểu cho vùng nhiệt đới, số lượng loài rất phong phú.
. Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta?
          Biển Đông rộng và chứa một lượng nước lớn là nguồn dự trữ ẩm dồi dào làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên 80%. Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào luồn sâu theo các thung lũng sông làm giảm tính chất lục địa ở các vùng cực tây của đất nước. Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta. Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè. Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà hơn.
 Biển Đông có ảnh hưởng gì đến địa hình nước ta?
          Biển Đông đã tạo nên địa hình ven biển nước ta rất đa dạng và đặc sắc, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra mạnh mẽ trong mối tương tác giữa biển và lục địa. Đó là các dạng địa hình vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô,
 Hãy cho biết ảnh hưởng của Biển Đông tới sự phát triển của hệ sinh thái ven biển.  
          - Lượng ẩm cao do Biển Đông mang lại đã xúc tiến mạnh mẽ hơn cường độ vòng tuần hoàn sinh vật vốn đã thuận lợi trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nước ta. Biển Đông đã mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, đó là điều kiện thuận lợi để rừng phát triển xanh tốt quanh năm chứ không như cảnh quan sa mạc, bán sa mạc nhiệt đới, cận nhiệt đới mà ta thấy ở một số nước có cùng vĩ độ thuộc Tây Nam Á và Bắc Phi.
          - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có. Biển Đông mang lại cho nước ta một diện tích rừng nhiệt đới ẩm thường xanh ngập mặn ven biển khá rộng, có tới 450 000 ha, lớn thứ hai trên thế giới, sau rừng ngặp mặn Amadôn ở Nam Mĩ. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn... và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
. Hãy trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Biển Đông.
          - Tài nguyên khoáng sản:
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long hiện đang được khai thác. Các bể dầu khí Thổ Chu - Mã Lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể. Còn nhiều vùng có thể chứa dầu khí khác hiện đang được thăm dò.
          + Ngoài ra các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
          + Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài con sông nhỏ đổ ra biển.
          - Biển Đông đã cung cấp cho chúng ta một lượng hải sản lớn, giàu thành phần loài. Trong Biển Đông có tới trên 2 000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ngoài ra, trên các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa, nước ta còn khai thác được nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác tập trung ven đảo.
 Biển Đông đã gây ra những khó khăn gì cho nước ta?
          - Mỗi năm trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có từ 3 đến 4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta. Năm bão nhiều có tới 8 - 10 cơn bão, năm bão ít cũng 1 - 2 cơn bão. Bão qua Biển Đông gây mưa to, lượng mưa đột ngột tăng lên, nước dâng nhanh, gió giật mạnh, sóng lớn làm phá huỷ các công trình xây dựng, đắm chìm tàu bè và làm ngập mặn đất đai. Bão lớn, sóng lừng, nước dâng là những thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường xuyên đe doạ hàng năm, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển nước ta, nhất là vùng ven biển Trung Bộ.
          - Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
          - Ở ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai.
         
 Nhân tố nào tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta?
          - Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, nền nhiệt độ quanh năm cao.
          - Do nước ta tiếp giáp với vùng Biển Đông rộng lớn, vùng biển này lại có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa, Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, vì thế độ ẩm không khí của nước ta luôn cao, dao động từ 80 - 100%.
          - Khí hậu nước ta mang tính chất gió mùa là do vị trí nước ta nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, là nơi giao tranh của các khối khí hoạt động theo mùa. Hàng năm, nước ta chịu tác động của hai loại gió mùa chính, đó là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
 Hãy trình bày những biểu hiện của tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.
          - Hàng năm, nước ta nhận được một lượng bức xạ mặt trời lớn do trong năm Mặt Trời luôn đứng cao trên đường chân trời và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.
          - Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao); nhiều nắng, tổng số giờ nắng tuỳ nơi từ 1 400 - 3 000 giờ.
. Nguyên nhân nào mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước ta? Hãy chứng minh rằng, nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn.
          - Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển.Hình dạng kéo dài hẹp ngang, hoàn lưu gió mùa…….. đã mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước ta
          - Lượng mưa trung bình năm của nước ta từ 1 500 đến 2 000 mm, ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3 500 - 4 000 mm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
 Hãy trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông ở nước ta.
          Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.
          - Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc. Nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
          - Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gặp địa hình núi chắn gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi đó ở Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
 Hãy cho biết nguyên nhân hình thành gió mùa mùa đông?
          Vào mùa đông, ở bán cầu Bắc hình thành cao áp Xibia, khối khí cực lục địa từ trung tâm cao áp Xibia chịu lực hút của hạ áp lục địa Ôxtrâylia ở bán cầu Nam (đang là mùa hạ) kéo sâu xuống phương Nam. Khối khí này di chuyển vào Việt Nam theo hướng đông bắc, tạo thành gió mùa mùa đông (còn gọi là gió mùa Đông Bắc).
Gió mùa mùa đông đã mang lại những thuận lợi và khó khăn gì cho nước ta?
          - Thuận lợi : Gió mùa mùa đông đã hình thành ở miền Bắc nước ta một mùa đông có 2 - 3 tháng lạnh, thời tiết này rất thích hợp để miền Bắc phát triển các loại rau, quả vụ đông có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới, làm cho cơ cấu cây trồng nước ta đa dạng hơn.
          - Khó khăn : Có những lúc gió mùa mùa đông kéo dài, nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, sinh ra các dịch bệnh ; các hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn. Như đợt rét mùa đông năm 2007 - 2008 này ở miền Bắc nước ta đã làm gia súc chết hàng loạt, sức khoẻ người dân không đảm bảo, học sinh phải nghỉ học.
Hãy trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ ở nước ta.
          Vào mùa hạ, có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
          - Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ, Tây Nguyên. Khi vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí trở nên khô nóng (gió Lào).
          - Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (Tín phong bán cầu Nam) hoạt động mạnh lên. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam - Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo thành “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.
 Gió mùa mùa hạ mang đến cho nước ta những thuận lợi và khó khăn gì?
          - Thuận lợi: Gió mùa mùa hạ đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, cung cấp một lượng nước lớn cho sản xuất, phát triển thuỷ điện và cho sinh hoạt. Lượng mưa do gió mùa mùa hạ mang lại làm dịu bớt không khí oi bức của mùa hạ, làm cho thời tiết dễ chịu hơn, mát mẻ hơn.
          - Khó khăn: Vào các tháng V, VI, VII có gió Lào khô nóng, làm nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và sản xuất. Từ tháng VI đến tháng X thường có mưa lớn, có những lúc mưa quá lớn, lại tập trung trong nhiều ngày gây lũ lụt, đặc biệt vùng Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Hoạt động của gió mùa đã dẫn tới sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực ở nước ta như thế nào?
          Trong chế độ khí hậu, ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Ở miền Nam có hai mùa : mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về hai mùa mưa, khô.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

global video
Thống kê
  • Đang truy cập16
  • Hôm nay5,125
  • Tháng hiện tại207,859
  • Tổng lượt truy cập8,311,064
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây