Ôn tập phần địa lý châu á

Thứ tư - 28/10/2020 10:41
I. Địa lí tự nhiên.
1. Nêu đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước lãnh thổ của Châu Á và ý nghĩa của nó đối với khí hậu.
- Đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước lãnh thổ Châu Á:
+ Vị trí địa lí: Châu Á là một bộ phận của lục địa Á- Âu, nằm kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, tiếp giáp với Châu Âu, châu Phi và các đại dương Thái Bình Dương, Bắc Băng Dương, Ân Độ Dương.
tải xuống (3)
tải xuống (3)
     + Kích thước lãnh thổ: là châu lục rộng lớn nhất thế giới với diện tích 44,4 triệu km vuông( kể cả đảo).
 
  • Ý nghĩa của nó đối với khí hậu:
    + Vị trí kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo làm cho lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều, hình thành các đới khí hậu thay đổi từ bắc đến nam.
    + Kích thước lãnh thổ rộng lớn làm cho khí hậu phân hóa thành các kiểu khác nhau: khí hậu ẩm ướt ở gần biển và khí hậu lục địa khô hạn ở vùng lục địa.
2. Nêu đặc điểm địa hình và khoáng sản Châu Á.
a. Đặc điểm địa hình Châu Á
  - Châu Á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao, đồ sộ và nhiều đồng bằng rộng bậc nhất thế giới.
 - Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: đông- tây hoặc gần đông- tây và băc- nam hoặc gần bắc- nam làm cho địa hình bị chia cắt rất phức tạp.
 - Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. Trên các núi cao có băng hà bao phủ quanh năm.
b. Khoáng sản
 - Châu Á có nguồn khoáng sản rất phong phú và có trữ lượng lớn.
 - Các khoáng sản quan trọng nhất là dầu mỏ, khí đốt, than, sắt,crôm , và một số kim loại màu như đồng, thiếc….
3. Chứng minh rằng khí hậu Châu á phân hóa rất đa dạng. Giải thích nguyên nhân của sự phân hóa đó.
 a. Khí hậu Châu á phân hóa rất đa dạng
 - Khí hậu phân hóa thành nhiều đới khác nhau. Từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo lần lượt có các đới khí hậu: đới khí hậu cực và cận cực, đới khí hậu ôn đới, đới khí hậu cận nhiệt, đới khí hậu nhiệt đới, đới khí hậu xích đạo.
 - Các đới khí hậu châu Á thường phân hóa thành nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
 + Đới khí hậu ôn đới: kiểu ôn đới lục địa, ôn đới gió mùa, ôn đới hải dương.
 + Đới khí hậu cận nhiệt: cận nhiệt Địa Trung Hải, cận nhiệt gió mùa, cận nhiệt lục địa, kiểu núi cao.
 + Đới khí hậu nhiệt đới: kiểu nhiệt đới khô, nhiệt đới gió mùa.
b. Giải thích
 - Khí hậu châu Á phân hóa thành nhiều đới khác nhau là do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo.
 - Các đới khí hậu châu Á thường phân hóa thành nhiều kiểu khác nhau là do lãnh thổ rất rộng, có các dãy núi và sơn nguyên ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa. Ngoài ra, tren các núi và sơn nguyên cao, khí hậu còn thay đổi theo chiều cao.
4. Trình bày đặc điểm các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa ở châu Á.
  a. Các kiểu khí hậu gió mùa.
    - Khí hậu gió mùa châu Á gồm các kiểu: khí hậu nhiệt đới gió mùa phân bố ở Nam Á, Đông Nam Á, khí hậu cận nhiệt gió mùa và ôn đới gió mùa phân bố ở Đông Á.
   - Trong các khu vực khí hậu gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa đông có gió từ nội địa thổi ra, không khí khô, lạnh, mưa không đáng kể. Mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào lục địa, thời tiết nóng ẩm và có mưa nhiều. Đặc biệt Nam Á và Đông Nam Á là hai khu vực có lượng mưa vào loại lớn nhất thế giới.
  b. Các kiểu khí hậu lục địa
     - Phân bố chủ yếu trong các vùng nội địa và khu vực Tây Nam Á.
    - Tại các khu vực trên về mùa đông khô và lạnh, mùa hạ khô và nóng. Lượng mưa trung bình năm thay đổi từ 200-500 mm, độ bốc hơi rất lớn nên độ ẩm không khí luôn thấp.
  - Hầu hết các vùng nội địa và Tây Nam Á đều phát triển cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc.
 5. So sánh sự khác nhau của các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa ở châu Á. Cho biết Việt Nam thuộc kiểu khí hậu nào?
 6. Trình bày đặc điểm sông ngòi châu Á.
    - Sông ngòi châu Á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn.
   - Các sông ngòi châu Á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.
    + Bắc Á: Mạng lưới sông dày đặc và các sông lớn đều chảy theo hướng từ nam lên Bắc. Về mùa đông các sông bị đóng băng kéo dài. Mùa xuân băng tuyết tan, mực nước sông dâng lên nhanh và thường gây ra lũ băng lớn.
   + Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á là những khu vực có mưa nhiều nên ở đây mạng lưới sông dày và có nhiều sông lớn. Do ảnh hưởng của chế độ mưa gió mùa, các sông có lượng nước lớn nhất vào cuối hạ đầu thu và thời kì cạn nhất vào cuối đông đầu xuân.
   + Tây Nam Á và Trung  Á là những khu vực thuộc khí hậu lục địa khô hạn nên sông ngòi kém phất triển. Tuy nhiên, nhờ nguồn nước do tuyết và băng tan từ các núi cao cung cấp, ở đây vẫn có một số sông lớn: Xưa Đa-ri-a, -mu-Đa-ri-a(Trung Á), Ti-grơ, Ơ- phrát (Tây Nam Á). Lưu lượng nước sông ở các khu vực này càng về hạ lưu càng giảm. Một số sông nhỏ bị” chêt” trong các hoang mạc cát.
- Sông ngòi châu Á có nhiều giá trị kinh tế: giao thông, thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất, đời sống, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản….
  7. Vì sao sông I-ê-nít-xây về mùa hạ thường có lũ rất lớn?
      Vì: Sông chảy ở vùng có khí hậu ôn đới lạnh, mùa đông dài nước đóng băng, mùa xuân đến băng tan. Là con sông chảy từ Nam lên Bắc, băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xuống trung và hạ lưu, vì băng ở hạ lưu chưa tan nên đã chắn dòng nước lại, tràn lênh láng ra hai bên bờ gây lũ lụt lớn.
 8. Nêu đặc điểm các đới cảnh quan tự nhiên ở châu Á.
  - Cảnh quan tự nhiên phân hóa rat đa dạng.
   + Rừng lá kim(hay rừng tai-ga) có diện tích rất rộng, phân bố chủ yếu ở đồng bằng Tây Xia-bia, sơn nguyên Trung Xia-bia và một phần Đông Xia-bia.
  + Rừng cận nhiệt ở Đông Á và rừng nhiệt đới ẩm ở Đông Nam Á, Nam Á là các loại rừng giàu bậc nhát thế giới. Trong rừng có nhiều loại gỗ tốt, nhiều động vật quý hiếm.
 - Ngoài ra ở châu Á còn có các cảnh quan: đài nguyên, rừng hỗn hợp và rừng lá kim, thảo nguyên, rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải, xavan và cây bụi, hoang mạc và bán hoang mạc, cảnh quan núi cao
 - Ngày nay, trừ rừng lá kim, đa số các cảnh quan rừng, xavan và thảo nguyên đã bị con người khai phá, biến thành đất nông nghiệp, các khu dân cư và công nghiệp.
    * Nguyên nhân: do sự phân hóa đa dạng về các đới và các kiểu khí hậu….
 9. Nêu những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên châu Á đối với sản xuất và đời sống.
  a. Thuận lợi.
   - Châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú:
    + Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn, đáng chú ý nhất là than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc,….
   + Các tài nguyên khác như: đất, khí hậu, nguồn nước, thực vật, động vật và rừng rất đa dạng, các nguồn năng lượng(thủy năng, gió, năng lượng mặt trời, địa nhiệt,…) rất dồi dào. Tính đa dạng của tài nguyên là cơ sở để tạo ra sự đa dạng các sản phẩm.
b. Khó khăn.
  - Các vùng núi cao hiểm trở, các hoang mạc khô cằn rộng lớn, các vùng khí hậu giá lạnh khắc nghiệt chiếm tỉ lệ lớn so với toàn bộ lãnh thổ đã gây trở ngại lớn cho việc giao lưu giữa các vùng, việc mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi của các dân tộc.
  - Các thiên tai: động đất, núi lơar, bão lụt,… thường xuyên xẩy ra ở các vùng đảo và duyên hải Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á gây thiệt hại lớn về người và của.
10. Phân biệt cảnh quan thảo nguyên với cảnh quan xavan.
   - Thảo nguyên là đồng cỏ thuộc khí hậu ôn đới lục địa. Trên thảo nguyên chỉ có các loài cỏ chứ không có cây bụi thân gỗ xen vào. Thổ nhưỡng là loại đất đen rất tốt.
  - Xavan còn gọi là đồng cỏ cao nhiệt đới phát triển trong các khu vực nhệt đới gió mùa hoặc khí hậu nhiệt đới, có một mùa mưa và một mùa khô. Lượng mưa dao động từ 300-1500mm/ năm. Thực vật của xavan gồm các loài cỏ họ hòa thảo xen các loại cây bụi thân gỗ như: keo, bao báp, cọ dầu,…Thổ nhưỡng là loại đất đỏ feralit.
11. Chứng minh rằng chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa và chế độ nhiệt.
   * Chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa: Mùa mưa sông có nước lớn, còn mùa khô nước sông cạn. Điều này thể hiện rõ ở các sông của miền khí hậu gió mùa. Nước ta nằm trong miền khí hậu gió mùa nên chế độ nước sông thể hiện rõ điều đó. Đối với các vùng có mưa quanh năm như vùng xích đạo thì sông có nhiều nước và đầy nước quanh năm’
   * Chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ nhiệt: ở miền khí hậu lạnh vùng cực và vùng ôn đới lạnh, tuy lượng mưa không lớn nhưng sông có nhiều nước( do bốc hơi kém) và đặc biệt về mùa đông, sông bị đóng băng trong một thời gian dài.
12. Bài tập thực hành.
BT1: Câu1 trang 9 SGK
BT2: Câu 2 trang 9 SGK
II. Địa lí dân cư- xã hội.
 
  1. Nêu đặc điểm dân cư xã hội châu Á. Những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư và đô thị châu Á?

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

global video
Thống kê
  • Đang truy cập94
  • Hôm nay4,325
  • Tháng hiện tại120,330
  • Tổng lượt truy cập8,039,758
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây