kho bài tậpLưu giữ các loại bài tập dành cho học sinh
ÔN TẬP VỀ SINH VẬT VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Thứ tư - 28/10/2020 10:45
. Hãy nêu những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá ; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô. Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. Có thể nói, quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại. Vì sao vùng đồi núi nước ta lại phát triển địa hình xâm thực? - Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, có hai mùa mưa và khô rõ rệt, sự tác động của gió mùa,...) các quá trình cơ học, vật lí, hoá học, sinh học diễn ra mạnh làm biến đổi bề mặt địa hình. Vùng đồi núi nước ta lại có địa hình cao, dốc, cấu trúc địa chất phức tạp... nên quá trình xâm thực diễn ra mạnh. - Lớp phủ thực vật ở các vùng đồi núi bị chặt phá nhiều làm tăng quá trình xâm thực. Hãy nêu những biểu hiện của sông ngòi nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. - Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì trên toàn lãnh thổ đã có 2 360 con sông. Dọc bờ biển cứ 20 km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ. - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa: Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/ năm (trong đó 60% lượng nước từ phần lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ). Tổng lượng cát bùn hàng năm do sông ngòi nước ta vận chuyển ra Biển Đông là 200 triệu tấn. - Sông có chế độ nước theo mùa: Nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mưa. Mưa theo mùa, lượng dòng chảy cũng theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Tính thất thường trong chế độ mưa cũng quy định tính thất thường trong chế độ dòng chảy. Nhân tố nào đã tạo ra đặc điểm của sông ngòi nước ta? - Lượng mưa và địa hình quy định sự phân bố mạng lưới sông ngòi nước ta. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước là do hàng năm nước ta nhận được lượng mưa lớn. Sông ngòi nước ta phần lớn nhỏ, ngắn và dốc là do địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ), nhiều dãy núi lan ra sát biển. - Sông ngòi nước ta bắt nguồn và chảy qua các miền đồi núi và cao nguyên, vùng đồi núi nước ta lại có quá trình xâm thực mạnh vì thế sông ngòi giàu phù sa. - Do lượng mưa nước ta phân theo mùa (mùa mưa và mùa khô) nên sông nước ta cũng có chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, còn mùa cạn tương ứng với mùa khô. đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng. Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến trồng trọt? Đất feralit có đặc tính chua và nghèo dinh dưỡng vì thế không thích hợp cho phát triển cây lương thực, chỉ thích hợp cho việc phát triển một số loại cây công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm và một số loại cây ăn quả, bên cạnh đó có thể phát triển đồng cỏ để chăn nuôi và trồng rừng. Do đất feralit chua và nghèo chất dinh dưỡng nên trong quá trình trồng trọt phải luôn chú ý cải tạo đất. Phần lớn đất feralit phân bố ở địa hình cao nên rất dễ bị xói mòn, vì vậy trong quá trình sản xuất cần có biện pháp thích hợp để bảo vệ đất. . Hãy nêu những biểu hiện của sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. - Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Hiện nay rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới. - Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu. Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng… Ngoài ra, các loài bò sát, ếch, nhái, côn trùng cũng rất phong phú. - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở nước ta như thế nào? - Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, thâm canh, đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp. - Tuy nhiên, hoạt động của gió mùa với tính thất thường trong chế độ nhiệt ẩm cũng gây không ít trở ngại cho sản xuất nông nghiệp: đó là một mùa mưa thừa nước và một mùa khô thiếu nước ; năm rét sớm, năm rét muộn ; năm ngập úng, năm hạn hán ; nơi này chống úng, nơi khác phải chống hạn. Tính không ổn định của các yếu tố khí hậu và thời tiết còn gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng trừ sâu bệnh… trong sản xuất nông nghiệp. . Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến các ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng, lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch ? - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nhiều thuận lợi cho các ngành sản xuất ở nước ta. Với nhiệt độ cao, độ ẩm lớn là điều kiện thuận lợi cho rừng và các loài thuỷ sản sinh trưởng, phát triển. Nhiệt độ cao, nắng quanh năm (đặc biệt mùa khô), biển không đóng băng nên có thể đánh bắt quanh năm, đó cũng là điều kiện thuận lợi để phơi sấy sản phẩm cũng như thuận lợi cho tất cả các hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, đặc biệt là ngành du lịch, giao thông vận tải, xây dựng, khai khoáng. - Tuy nhiên, tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên cũng gây ra những khó khăn và trở ngại không nhỏ: + Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, mùa nước sông, vì thế hoạt động các ngành này bị hạn chế trong những thời gian nhất định. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị nông sản. + Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho các ngành sản xuất, làm ngưng trệ các hoạt động sản xuất và gây thiệt hại về tài sản. + Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch. Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo Bắc - Nam? Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo Bắc - Namchủ yếu do sự thay đổi của khí hậu từ Bắc vào Nam (mà khí hậu nước ta có sự thay đổi từ Bắc vào Nam là do lãnh thổ nước ta trải dài theo Bắc - Nam, trên nhiều vĩ độ) và do một phần ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Hãy trình bày những biểu hiện cho thấy khí hậu nước ta có sự phân hoá theo Bắc - Nam. - Nhiệt độ trung bình năm của miền Nam bao giờ cũng lớn hơn miền Bắc (nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội là 23,50, của TP. Hồ Chí Minh là 27,10). - Biên độ nhiệt độ của miền Bắc lớn hơn miền Nam rất nhiều (biên độ nhiệt độ của Hà Nội là 12,50, của TP. Hồ Chí Minh là 3,10). - Miền Bắc chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận chí tuyến, có một mùa đông lạnh ; miền Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt. Sự phân bố nhiệt độ ở nước ta từ Bắc vào Nam như thế nào? Giải thích sự phân bố đó. -Nhiệt độ trung bình và tổng nhiệt độ trong năm đều tăng dần từ Bắc vào Nam. Các tỉnh phía Nam, nhiệt độ trung bình luôn luôn cao hơn các tỉnh phía Bắc và biên độ nhiệt giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất của miền Bắc cao hơn miền Nam rất nhiều. -Sở dĩ có sự khác nhau đó là do lãnh thổ nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ, miền Nam nằm gần Xích đạo, góc nhập xạ lớn vì thế mà nhiệt độ trung bình trong năm cao, còn miền Bắc nằm gần chí tuyến và mùa đông lại chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình trong năm thấp. Sự phân hoá thiên nhiên nước ta theo Bắc -Nam có ý nghĩa gì? - Sự phân hoá theo Bắc - Nam đã làm cho thiên nhiên và cảnh quan nước ta đa dạng hơn, nước ta không chỉ có các loài sinh vật nhiệt đới mà còn có cả sinh vật cận nhiệt và ôn đới. - Sự phân hoá thiên nhiên theo Bắc - Nam đã tạo cho hai miền Bắc - Nam nước ta có những thế mạnh riêng biệt, tăng thêm sự phong phú cho tập đoàn cây trồng và vật nuôi, tăng sự đa dạng cho các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,… nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của người dân trong nước và xuất khẩu. Hãy nêu những biểu hiện để chứng tỏ thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo Đông -Tây. - Xét một cách tổng thể, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt, đó là: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi. - Địa hình nước ta có sự phân hoá theo Đông - Tây, từ Đông sang Tây nước ta có 3 dạng địa hình chủ yếu: phía đông là dạng địa hình bờ biển, tiếp đến (ở giữa) là địa hình đồng bằng, phía tây là vùng đồi núi. - Khí hậu cũng có sự phân hoá theo Đông - Tây, cụ thể tính chất khí hậu hải dương giảm dần từ Đông sang Tây. - Từ sự phân hoá khí hậu và địa hình theo Đông - Tây dẫn đến đất đai, sinh vật cũng có sự thay đổi từ đông sang tây, cụ thể : ven biển là nơi tập trung đất cát, cát pha và rừng ngập mặn ; đồng bằng ở giữa chủ yếu là đất phù sa thích hợp với cây trồng hàng năm, đặc biệt là cây lúa nước ; vùng đồi núi phía tây là nơi tập trung hệ thống đất badan thích hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển rừng Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao? Sự phân hoá theo độ cao biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào ở nước ta? -Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo độ cao là do địa hình nước ta rất đa dạng, bao gồm cả địa hình đồng bằng, trung du, núi già, núi trẻ ; có nhiều dãy núi cao như Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn,… Với các độ cao địa hình khác nhau đã làm thay đổi khí hậu theo từng độ cao (cứ lên cao 100 m thì giảm khoảng 0,60C) kéo theo sự thay đổi của các thành phần tự nhiên khác. - Sự phân hoá theo độ cao biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên: khí hậu, đất đai, sinh vật. Hãy trình bày đặc điểm thiên nhiên của đai nhiệt đới gió mùa. - Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi: từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm. - Trong đai này có hai nhóm đất: + Nhóm đất phù sa chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước, bao gồm: đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn, đất cát... + Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, phần lớn diện tích là feralit đỏ vàng, tốt nhất là loại đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi. - Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới: + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ, rừng có cấu trúc nhiều tầng với 3 tầng cây gỗ, có cây cao tới 30 - 40 m, phần lớn các loại cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú. + Ngoài ra còn có các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Các hệ sinh thái rừng phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt như hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi; hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất mặn, đất phèn (chua mặn) ven biển; hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên cát, đất thoái hoá vùng khô hạn. Sự phân hoá thiên nhiên theo đai cao có ý nghĩa gì? Thiên nhiên nước ta phân hoá theo đai cao đã tạo nên sự đa dạng và phong phú cho tài nguyên sinh vật, cho cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Nhờ có sự phân hoá thiên nhiên theo đai cao mà ngay trong nền khí hậu nhiệt đới, nước ta có cả các sinh vật cận nhiệt và ôn đới. Đó là những nguồn thực phẩm phong phú cung cấp cho nhu cầu của người dân và là những nguồn nguyên liệu đa dạng cho ngành công nghiệp chế biến.