kho bài tậpLưu giữ các loại bài tập dành cho học sinh
Chuyên mục giới thiệu
ĐĂNG KÝ NGAY ĐỂ CÓ CƠ HỘI KINH DOANH CÙNG GIÁO DỤC HẠNH PHÚC ĐỂ CÓ ĐƯỢC NHỮNG KHÓA HỌC HỮU ÍCH GIÚP BẠN TIẾP THU BÀITRONG 5 PHÚT
Linh đăng ký: https://giaoduchanhphuc.com/?hapy=92 Để đăng ký kinh doanh cùng giáo dục hạnh phúc bạn hãy nhấn vào Affiliate trên trang chủ và tiến hành đăng ký zalo hỗ trợ: 0914789545
SEE
ĐĂNG KÝ TẢI APP SEE NGAY VỀ ĐIỆN THOẠI ĐỂ CÓ CƠ HỘI GIA TĂNG THU NHẬP CHO BẠN VÀ GIA ĐÌNH. HÃY CÙNG TẬN HƯỞNG NHỮNG TIỆN ÍCH ĐẾN TỪ SEE NHÉ Cách thực hiện: Bạn dùng điện thoại sau đó vào ứng dụng CHPLAY và tải ứng dụng App See Xe công nghệ
Sau khi cài đặt xong bạn tiến hành đăng ký và nhập mã giới thiệu: 41904ue8113b
Trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta? Hướng giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay
Thứ sáu - 20/08/2021 22:20
Trả lời a. Đặc điểm nguồn lao động.
tải xuống (3)
- Số lượng: Nước ta có dân số đông: 79,7 triệu ngời (năm 2002). Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh. Năm 2003 nước ta có 41,3 triệu lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Bình quân mỗi năm nước ta tăng hơn một triệu lao động. - Chất lượng: + Mặt mạnh: Lao động nước ta cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất nông-lâm-ngư, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh. + Hạn chế: Tuy vậy còn thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, còn hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn, số lao động qua đào tạo còn ít, chỉ chiếm 21,2% tổng số lao động cả nước (năm 2003). Ngày nay số lao động qua đào tạo đang ngày càng tăng. - Phân bố: Không đồng đều về cả số lượng và chất lượng lao động. ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ và nhất là một số thành phố lớn tập trung nhiều lao động, nhất là lao động có chuyên môn kỹ thuật. Vùng núi và trung du thiếu lao động, nhất là lao động có chuyên môn kỹ thuật. b.Tình hình sử dụng lao động. - Trong các ngành kinh tế: Số lao động có việc làm ngày càng tăng. Trong giai đoạn 1991-2003 số lao động trong các ngành kinh tế tăng từ 30,1 triệu người lên 41,3 triệu người. - Năm 2007 số lao động làm việc trong các ngành nông-lâm-thủy sản chiếm tỉ trọng cao (53,9%). Tỉ trọng lao động trong ngành dịch vụ là (26,1%) và thấp nhất là tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm (20%). - Tỉ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế cũng đang có sự thay đổi từ năm 1995 đến năm 2007. + Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành nông-lâm-thủy sản giảm từ 71,2% xuống còn 53,9%, bình quân mỗi năm giảm 1,44%. + Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp –xây dựng tăng từ 11,4% lên 20%, bình quân mỗi năm tăng 0,7%. + Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành dịch vụ tăng từ 17,4% lên 26,1%, bình quân mỗi năm tăng 0,7%.