kho bài tậpLưu giữ các loại bài tập dành cho học sinh
DI TRUYỀN LIÊN KẾT
Thứ ba - 17/08/2021 11:09
1.Thí nghiệm của moocgan a. Đối tượng thí nghiệm của moocgan là ruồi giấm
- Vì: Ruồi Giấm mang nhiều đặc điểm thuận lợi cho các nghiên cứu di truyền: + Dễ nuôi trong ống nghiệm + Đẻ nhiều +Vòng đời ngắn +Có nhiều biến dị dễ quan sát +Số lượng NST ít (2n=8) b. Thí nghiệm của moocgan - Lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng: Thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt -F1: 100% thân xám, cánh dài -Lai phân tích: Đực F1 x cái đen, cụt-> thu được các thế hệ sau tỉ lệ là 1 xám, dài:1 đen, cụt. -Dựa vào kiểu hình 1:1, moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên 1 NST (liên kết gen) -Vì ruồi cái thân đen cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử bv-> ruồi đực phải cho 2 loại giao tử (BV, bv) do đó các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên 1 NST(liên kết gen) cùng phân li giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh (hiện tượng di truyền liên kết) -> Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên NST cùng phân li trong quá trình phân bào. -Mỗi NST mang nhiều gen, các gen phân bố dọc theo chiều dài NST và tạo thành nhóm gen lk-> số nhóm gen lk ở mỗi loài thường tương ứng với số NST trong bộ đơn bội. VD: Ở người có 23 nhóm gen liên kết ứng với n=23; ruồi giấm có 4 nhóm liên kết, ứng với n=4. 2. Ý nghĩa của di truyền liên kết - Trong tế bào mỗi NST mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết. -Bổ sung cho quy luật phân li độc lập của MenĐen-> hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo di tuyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST. - Trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau. HƯỚNG DẪN BÀI TẬP 1.Các gen lk hoàn toàn -Khi các gen lk hoàn toàn thì cơ thể AB/ab chỉ cho 2 loại gt là AB và ab -Khi viết giao tử của cơ thể có nhiều cặp gen thì kẻ sơ đồ phân nhánh VD: Trong đk các gen lk hoàn toàn, hãy viết giao tử của các cơ thể có kiểu gen sau đây: a.AB/ab b.Aa(Bd/bd) c.Aa (BD/bd)Ee Hướng dẫn: a.Cho 2 loại gt là AB và ab b. Kẻ sơ đồ phân nhánh:
2. Các gen liên kết không hoàn toàn có xảy ra trao đổi chéo khi giảm phân -Nếu có trao đổi chéo tại 1 điểm thì 1 cặp NST sẽ sinh ra nhiều nhất 4 loại gt. -Nếu trao đổi chéo tại 2 điểm thì 1 cặp NST sẽ sinh ra tối đa 8 loại giao tử. -Số loại gt của loài bằng tích số loại gt do các cặp NST sinh ra. 3.Cách giải bài tập về di truyền liên kết a.XĐ quy luật di truyền, tiến hành 2 bước: B1: Xác định quy luật di truyền của mỗi cặp tính trạng (dựa vào tỉ lệ kiểu hình của cặp tính trạng đó) B2: Xác định xem 2 cặp tính trạng đó có di truyền liên kết với nhau hay không. Nếu 2 cặp tt lk với nhau thì tích tỉ lệ của các cặp tt khác tỉ lệ kiểu hình của bài toán. b.Muốn viết sơ đồ lai thì phải tìm kiểu gen của bố mẹ. Vd: Khi cho cây hoa đỏ, đài ngả thuần chủng lai với cây hoa tím, đài cuốn thuần chủng được các cây F1. Có 100% hoa tím, đài ngả. Cho các cây F1 giao phấn với nhau đã thu được F2 có 98 cây hoa tím, đài cuốn; 209 cây hoa tím , đài ngả; 104 cây hoa đỏ , đài ngả. Hãy xđ quy luật di truyền và viết sơ đồ lai từ P => F2 Giải: a.Xác định quy luật di truyền B1: Ql của từng tính trạng -Tính trạng màu hoa: Hoa tím/hoa đỏ=(98+209): 104= 3:1 => hoa tím là tính trạng trội so với hoa đỏ. => Quy ước: Gen A qđ tt hoa tím; a – hoa đỏ. -Tính trạng hình dạng đài: Đài ngả/đài cuốn = (104 + 209) : 98 = 3 :1 => đài ngả là tt trội so với đài cuốn. -> Quy ước Gen B qđ tt đài ngả; b- đài cuốn B2: Xác định xem 2 cặp tính trạng có lk với nhau hay không -Tích tỉ lệ của 2 cặp tt = (3:1) (3:1)= 9:3:3:1 -Tỉ lệ phân li kiểu hình của bài toán: 98 : 209 : 104= 1 : 2 : 1. => 2 cặp tt này không phân li độc lập mà di truyền liên kết với nhau. -Kiểu gen của P là: Cây hoa đỏ, đài ngả thuần chủng có kiểu gen aB/aB. Cây hoa tím, đài cuốn thuần chủng có kiểu gen Ab/Ab.
Chú ý: Xác định số loại giao tử: =2n(n là số nhóm gen hay số cặp NST) * Trong trường hợp liên kết gen hoàn toàn và trên cùng 1 nhóm gen (trên 1 cặp NST) và các cặp gen đồng hợp tử thì ta có 1 loại giao tử. + Trong trường hợp liên kết gen hoàn toàn và trên nhiều nhóm gen (nhiều nhóm NST) và mỗi nhóm gen có tối thiểu 1 cặp dị hợp tử thì số loại giao tử =2n(n là số nhóm gen hay số cặp NST) + Trong trường hợp xác định thành phần gen mỗi loại giao tử ta dùng sơ đồ phân nhánh hoặc nhân đại số mà mỗi loại gt của nhóm gen này phối hợp đủ kiểu với các loại gt tử của nhóm gen kia. * Trong trường hợp liên kết gen không hoàn toàn: Mỗi nhóm gen phải chứa 2 cặp gen dị hợp trở lên mới phát sinh giao tử mang tổ hợp gen chéo trong quá trình giảm phân. -Nếu có 2 cặp gen dị hợp thì số gt 22= 4 loại tỉ lệ không bằng nhau.