kho bài tậpLưu giữ các loại bài tập dành cho học sinh
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
Chủ nhật - 27/06/2021 22:40
1-Liên Xô xây dựng CNXH (từ 1945 đến nữa đầu những năm 70):a-Bối cảnh lịch sử khi Liên Xô tiến hành công cuộc xây dựng CNXH
* Trong nước:Kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất rất to lớn: trên 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá. * Thế giới:Các nước đế quốc do Mỹ cầm đầu bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN. * Chủ trương:Tự lực, tự cường để khôi phục kinh tế, xây dựng đất nước, nâng cao đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng chuẩn bị chống lại những âm mưu của CNĐQ; Ủng hộ, phải giúp đỡ phong trào CM thế giới. b-Những thành tựu: * Về kinh tế: _ 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. _ 1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần so với năm 1922, sản lượng công nghiệp chiếm 20% thế giới, thu nhập quốc dân tăng 112 lần. _ Trong các thập kỉ 50, 60 và nữa đầu thập kỉ 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mỹ). Chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. _ Đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện tử, nguyên tử. * Về khoa học - kỹ thuật:Thu được nhiều thành tựu rực rỡ: _ 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ. _ 1957 Liên Xô là nước đầu tên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (Spoutnick). _ 1961 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ (Phương Đông I), đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. * Quân sự: _ 1972, chế tạo thành công tên lửa hạt nhân. _ Từ 1972 qua môt số Hiệp ước , Hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và vũ khí hạt nhân nói riêng so với các nước đế quốc. * Về chính trị: _ Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định, khối đoàn kết trong Đảng cộng sản và giữa các dân tộc trong Liên bang được duy trì. _ Bên cạnh những thành tựu, các nhà lãnh đạo Xô viết vẫn tiếp tục mắc phải những thiếu xót, sai lầm: chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ Nhà nước bao cấp về kinh tế, thiếu dân chủ và công bằng xã hội, vi phạm pháp chế XHCN… Tuy nhiên công cuộc xây dựng CNXH ở thời kỳ này vẫn phát triển. * Về đối ngoại: Luôn quán triệt chính sách đối ngoại hòa bình và tích cực ủng hộ CM thế giới: _ Giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nước XHCN anh em xây dựng CNXH. _ Ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân các nước trên thế giới. _ Đi đầu trong cuộc đấu tranh cho nền hòa bình và an ninh thế giới, kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lược của CNĐQ và các thế lực phản động quốc tế. c-Ý nghĩa: _ Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực: xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, cũng cố quốc phòng, ổn định chính trị. _ Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản CM của Mỹ và đồng minh của Mỹ. _ Tăng cường cũng cố hòa bình và thúc đẩy CM thế giới phát triển. 2-Những thành tựu của các nước Đông Âu trong xây dựng CNXH từ 1945 đến nữa đầu những năm 70: a-Bối cảnh: _ Cơ sở vật chất kỷ thuật còn lạc hậu (trừ Tiệp Khắc và Cộng hòa dân chủ Đức). _ Các nước đế quốc bao vây kinh tế, can thiệp phá hoại chính trị. _ Các thế lực chống CNXH vẫn còn tồn tại và ra sức phá hoại (Tư sản, Địa chủ, Tôn giáo...). _ Sự giúp đỡ của Liên Xô. b-Những thành tựu: Nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nổ lực của nhân dân, công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu giành được nhiều thành tựu to lớn: Sau 2 thập kỷ, bộ mặt các nước Đông Âu thay đổi, đời sống nhân dân được nâng lên một bước quan trọng cả về vật chất lẫn tinh thần. Mọi âm mưu phá hoại của bọn đế quốc và các thế lực phản động trong nước đều bị đập tan, chính trị được ổn định, an ninh xã hội được bảo đảm. (Lấy dẫn chứng từ sách giáo khoa về các nước Đông Âu). *Lưu ý:Sai lầm, hạn chế của các nước Đông Âu: Rập khuôn mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô, thiếu dân chủ, công bằng làm giảm tính ưu việt của CNXH, mất lòng tin đối với ND. c-Ý nghĩa: _ Góp phần nâng câo đời sống nhân dân, cũng cố hòa bình thế giới. _ Cùng với thắng lợi của CM DTDC ở Trung Quốc và sự ra đời nước CH ND Trung Hoa (1949), làm cho CNXH trở thành hệ thống trên thế giới. ÌKết luận:Trong thời gian từ chiến tranh thế giới thứ hai đến nữa đầu những năm 70, Liên Xô tiến hành công cuộc xây dựng CNXH và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Các nước Đông Âu hoàn thành CM DCND và bước vào thời kỳ xây dựng CNXH đã đánh dấu CNXH trở thành hệ thống trên thế giới. 3. Giai đoạn xây dựng CNXH từ năm 70 đến nay: a-Những nét lớn về công cuộc cải tổ ở Liên Xô từ 1985 – 1991 và hậu quả của nó: * Bối cảnh lịch sử: _ Từ 1973, thế giới bước vào cuộc khủng hoảng năng lượng, dẫn đến các cuộc khủng hoảng về kinh tế, chính trị, tài chính, đòi hỏi các quốc gia phải tiến hành những cải cách, điều chỉnh về cơ cấu kinh tế, chính trị, xã hội cho phù hợp với tình hình mới. _ CM KHKKT phát triển mạnh tác động đến các nước trên thế giới. _ Trong bối cảnh đó, mô hình và cơ chế của CNXH ở Liên Xô không còn phù hợp, ngày càng cản trở sự phát triển mọi mặt của xã hội Xô viết, sự bất mãn trong nhân dân ngày càng tăng. * Công cuộc cải tổ 1985 – 1991): _ Năm 1985, M. Goocbachốp tiến hành công cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước Xô viết thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một nước XHCN dân chủ, nhân văn. Nhưng công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc: kinh tế suy sụp, dẫn đến khủng hoảng chính trị, xã hội; xung đột sắc tộc, một số nước cộng hòa đã tách khỏi Liên Xô.. _ Từ 19-8 đến 21-8-1991, xảy ra cuộc đảo chính lật đổ M. Goocbachốp nhưng thất bại và đã để lại những hậu quả nghiêm trọng: Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Liên bang cộng hòa XHCN Xô viết bị tan vỡ (25-12-1991). b-Cuộc khủng hoảng CNXH ở các nước Đông Âu: _ Từ 1985, các nước Đông Âu chủ trương “khép kín cửa”. _ Do bị các nước đế quốc bên ngoài kích động, nên từ 1989 đến 1991, đã xảy ra những biến đổi lớn ở các nước Đông Âu dẫn đến việc không còn hệ thống XHHCN. c-Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu: _ Mô hình về CNXH chưa đúng đắn, chưa phù hợp. (cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp đã thủ tiêu sự sáng tạo, tính năng động avf sự mềm dẻo trong sự phát triển; riêng các nước Đông Âu lại “sao nguyên khuôn mẫu” xây dựng CNXH ở Liên Xô chứ không xem xét đến điều kiện, hoản cảnh kinh tế, chính trị của nước mình). _ Chậm sửa chữa, thay đổi trước những biến động lớn của thế giới, nhất là chậm đổi mới về kĩ thuật. Và khi sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên lý đúng đắn của CN MLN. _ Sự tha hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước. (Ví dụ trường hợp ở Rumani và Cộng hòa dân chủ Đức trong SGK). _ Hoạt động chống phá của các thế lực chống CNXH trong và ngoài nước. =>Sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là một tổn thất lớn của phong trào CM thế giới, một bước lùi tạm thời của CNXH. Song đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, có nhiều sai lầm, thiếu sót, chứ không phải là sự thất bại của CNXH nói chung.(Mặt khác chú ý các thành tựu, cúng như sai lầm để rút ra bài học xây dựng CNXH). 4. Hội đồng tương trợ kinh tế SEV a-Quá trình thành lập: _ Các nước Đông Âu bước vào xây dựng CNXH cần có sự giúp đỡ hợp tác lẫn nhau. Vì vậy, ngày 8-1-1949 Hội nghị kinh tế gồm đại biểu các nước: Liên Xô, An ba ni, Ba Lan, Bunggari, Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc đã họp và thành lập ra Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). _ Sau đó, có 4 nước lần lượt gia nhập: Cộng hòa dân chủ Đức (1950), Cộng hòa nhân dân Mông Cổ (1962), Cộng hòa Cu Ba (1972), và CH XHCN VN (1978). b-Mục tiêu, hoạt động: _Khối SEV ra đời nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát triển kinh tế, văn hóa, KHKT và xây dựng cơ sở vật chất cho công cuộc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống cho nhân dân các nước thành viên _ Khối SEV đã phối hợp giữa các nước XHCN trong các kế hoạch kinh tế dài hạn, như phân công sản xuất theo hướng chuyên ngành trong phạm vi các nước XHCN, đẩy mạnh mua bán và trao đổi hàng hóa, phát triển công – nông nghiệp, GTVT, KHKT… c-Tác dụng và ý nghĩa: Trong hơn hai thập niên đầu sau khi thành lập, SEV đã có tác dụng giúp đỡ, thúc đẩy các nước XHCN phát triển về kinh tế, tạo cơ sở vật chất – kỷ thuật để đẩy mạnh công cuộc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. d-Hạn chế: _ Khối SEV đã khép kín cửa, không hòa nhập vào kinh tế thế giới đang ngày càng quốc tế hóa cao độ, nặng về trao đổi hàng hóa mang tính bao cấp, phân công sản xuất chưa hợp lý. _ 28-6-1991, trước những biến động của tình hình thế giới, sự tồn tại của tổ chức này không còn phù hợp và đã tự giải tán.