CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC Văn học Việt Nam

Thứ sáu - 25/06/2021 21:26
Câu 1: Trình Bày những thành tựu của VHVN trong những chặng đường từ 45-54 :
- Những ngày đầu đất nước độc lập: Văn học ca ngợi tổ quốc quần chúng cách mạng thể hiện niềm tự hào dân tộc, kêu gọi toàn dân đoàn kết.
tải xuống (3)
tải xuống (3)
   Tác phẩm tiêu biểu: “Huế tháng 8” của Tố Hữu, “Ngọn quốc kỳ” của Xuân Diệu.
- Từ Cuối năm 1946: Văn học gắn bó và phản ánh cuộc khang chiến chống Pháp, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân, thể  hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào thắng lợi của kháng chiến. Nhiều thể loại văn học cũng phát triển:
  + Về văn xuôi: Truyện ngắn và ký phát triển mạnh ở thời kỳ đầu, tác phẩm tiêu biểu như: “Đôi Mắt” Nam Cao, “Làng” của Kim Lân, “Vùng Mỏ” của Võ Huy Tâm…
+ Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc tiêu biểu như: “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh, “Tây Tiến” của Quang Dũng, tập “Việt Bắc” của Tố Hữu…
+ Một Số vở kịch gây được sự chú ý như: “Bắc Sơn” của Nguyễn Huy Tưởng, “Chị Hòa” của Học Phi…
+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: có một số tác phẩm có ý nghĩa quan trọng của Trường Chinh, Hoài Thanh, Đặng Thai Mai…

Câu 2: Trình bày những thành tựu của VHVN trong chặng đường từ 1955-1964:
- Các Thể loại văn học đều tập trung phản ánh công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước:
- Văn xuôi đề tài mở rộng:
+ Đề tài về sự “đổi đời” của con người.
+ Đề tài về cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Đề tài về hiện thực đời sống trước cách mạng tháng 8.
+ Đề tài về công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Tác phẩm tiêu biểu: “Mùa Lạc” của nguyễn Khải, “Sống mãi với thủ đô” của Nguyễn Huy Tưởng, “Vỡ bờ” của Nguyễn Đình Thi, “Sông Đà” của Nguyễn Tuân.
- Thơ Phát triển mạnh: Nội dung phong phú, ca ngợi cuộc sống mới, con người mới và niềm tin vào công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc; viết về nổi đau chia cắt đất nước… Nhiều tập thơ có giá trị như: “Gió lộng” của Tố Hữu, “Aùnh Sáng và Phù Sa” của Chế Lan Viên, “Đất nở Hoa” của Huy Cận, “Gởi miền Bắc” của Tế Hanh…

Câu 3: Trình bày những thành tựu VHVN trong chặng đường từ 1965-1975:
- Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn Xuôi:
 + Viết về nhân dân miền Nam anh dũng có các tác phẩm như: “Người mẹ cầm súng” của Nguyễn Thi, “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thanh, “Hòn Đất” của Anh Đức…
 + Viết về nhân dân miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu có các tác phẩm như: “Vùng trời” của Hữu Mai, “Dấu chân người lính” của Nguyễn Minh Châu, “Bão biển” của Chu Văn…
- Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc: Nội dung chủ yếu là ca ngợi tổ quốc, con người Việt Nam kiên cường bất khuất. Tác phẩm tiêu biểu như: “Ra Trận”, “Máu và Hoa” của Tố Hữu, “Mặt Đường Khát Vọng” của Nguyễn Khoa Điềm…
- Kịch: Nhiều vở kịch gây được tiếng vang như: “Quê Hương Việt Nam” của Xuân Trình, “Đại đội trưởng của tôi” của Đào hồng Cẩm, “Đôi Mắt” của Vũ Dũng Minh…
- Lý luận, Phê bình văn học: Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan viên…

Câu 4: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975
Có 3 đặc điểm như sau:
- Nền Văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. Biểu hiện:
 + Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của VH là tư tưởng cách mạng.
 + Đề tài chủ yếu của VH là Tổ Quốc và CNXH.
 + VH gắn bó và phản ánh những chặng đường CM của dân tộc.
- Nền Văn Học hướng về hướng đại chúng. Biểu hiện:
 + Đối tượng ánh và phục vụ của VH là quần chúng nhân dân.
 + VH có nội dung ngắn gọn, chủ đề rõ ràng, hình thức quen thuộc, trong sáng, dễ hiểu.
- Nền VH mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: Biểu hiện:
 + Văn học đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính dân tộc.
 + Nhân vật tiêu biểu cho phẩm chất cộng đồng.
 + Lời văn trang trọng, hào hùng.
 + Văn học thể hiện và khơi dậy niềm vui, niềm tin cho nhân dân trước những khó khăn, thử thách của đất nước và dự báo tương lai.

Câu 5: Trình bày ngắn gọn những chặng đường phát triển, những thành tựu và những hạn chế của VHVN từ CMT8 đến 1975?
  • Những chặng đường phát triển:
- 1945-1954: VH thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
- 1955-1964: VH trong những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam.
- 1965-1975: Văn học thời kỳ chống Mĩ cứu nước.
  • Những thành tựu và hạn chế:
- Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó, thể hiện hình ảnh con người  VN trong chiến đấu và lao động.
- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác, đặc biệt là các tác phẩm lớn mang tầm thời đại.
  • Hạn chế: Giản đơn, phiến diện và công thức…

Câu 6: Trình bày ngắn gọn những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của VHVN từ 1975 đến thế kỷ XX
* Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học từ cái ta cộng động bắt đầu chuyển hướng về cái tôi muôn thuở.
* Thành tựu cơ bản: Ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống.
* Một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975 đến Thế Kỷ XX:
- Thơ: Một số nhà thơ xó xu hướng tìm tòi đổi mới cũng gây được chú ý của công chúng như Chế Lan Viên, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo, …
- Văn Xuôi: Khá nhiều tác phẩm  tạo được chú ý như: “Thời xa vắng” của Lê Lựu, “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, “Tướng về hưu” của Nguyễn Huy Thiệp.
- Một số tác phẩm kịch gây được tiếng vang như “Hồn Trương Ba và Da Hàng Thịt”, “Tôi và chúng ta” của Lưu Quang Vũ, “Mùa Hè ở biển” của Xuân Trình
- Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học: cũng có sự thay đổi mới. Ngoài những cây bút nổi tiếng, có sự xuất hiện của nhiều cây bút trẻ.

Câu 7: Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: Văn chương phải có tính chiến đấu; nhà văn, nhà thơ là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học: tác phẩm phản ánh đúng hiện thực, nhà văn phải có tình cảm chân thật, chú ý phát huy đúng cốt cách dân tộc, gìn giữ sự trong sáng của Tiếng Việt.
- Khi cầm bút, người  xác định rõ mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Khi viết phải luôn đặt câu hỏi: “Viết cho ai?, Viết làm gì? Viết cái gì?, Viết thế nào?” .

Câu 8: Trình bày tóm tắt di sản văn học của Hồ Chí Minh.
 Di sản văn học của HCM gồm 3 thể loại:
- Văn chính luận : Tác phẩm chính luận tiêu biểu nhất của HCM là:
 + “Tuyên ngôn độc lập”: là văn kiện chính trị có có ý nghĩa lịch sử trọng đại; là áng văn chính luận tiêu biểu, mẩu mực.
 + Ngoài ra còn có các bài viết: “Lời kiêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946), “Không có gì quý hơn độc lập tự do”(1966). Các bài viết này đã làm rung động hàng triệu trái tim người VN yêu nước, là tiếng gọi thiêng liêng của non sông đất nước.
- Truyện và kí: Gồm những tác phẩm sáng tác khi Bác đang hoạt động ở Pháp. Tiêu biểu như : “Pari”(1922), “Vi hành”(1923), “Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu” (1925), "Những tác phẩm này đã tố cáo tội ác dã man tàn bạo của bọn thực dân,vạch trần bộ mặt đê hèn của bọn tay sai phong kiến và đề cao những người yêu nước.
- Thơ ca: Tiêu biểu nhất là:
+ Tập “Nhật ký trong tù” gồm 134 bài, sáng tác khi người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam trong các nhà tù ở Quảng Tây (Trung Quốc) từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943.
Nội dung: Tập thơ phản ánh chân thực bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù quốc dân đảng và một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943. Đặt biệt thể hiện tâm hồn và nhân cách cao đẹp của Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh khắt nghiệt của chốn lao tù.
+ Các chùm thơ Bác làm ở Việ Bắc từ 1941 đến 1945 và trong kháng chiến chống Pháp có 2 loại:
Thơ tuyên truyền cách mạng:  dễ hiểu, giản dị.
Những bài thơ nghệ thuật: mang màu sắc cổ điển mà hiện đại, bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu nước và niềm tin thắng lợi của cách mạng.

Câu 9: Trình bày những đặc điểm chính trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
- Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng  thuyết phục, giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.
- Truyện và Kí: Rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén…
- Thơ ca: Gồm 2 loại: Mỗi loại có những nét phong cách riêng.
 + Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng: Thường được biết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc dễ nhớ.
 + Những bài thơ nghệ thuật: có sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp cỗ điển với bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và “chất thép”, giữa sự trong sáng và hàm súc sâu sắc.

Câu 10: Trình bày hoàn cảnh ra đời của bản “Tuyên Ngôn Độc Lập” của Hồ Chí Minh.
- Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát xít nhật đầu hàng đồng minh. Trên toàn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền. Ngày 26/8/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc trở về về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố hàng Ngang, Người soạn thảo văn bản “Tuyên Ngôn Độc Lập”.
- Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình – Hà Nội, trước mặt hàng vạn đồng bào, Người thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam mới đọc bản tuyên ngôn..
- Trong khi đó, một số lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đã có dã tâm chống phá thành quả cách mạng của nhân dân ta, âm mưu nô dịch nước ta. Nhà cầm quyền Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị Nhật xâm chiến. Nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương phải được trả lại cho Pháp. Bản “Tuyên Ngôn Độc Lập” cương quyết bác bỏ luận điểm này.

Câu 11: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng:
 Bài thơ “Tây Tến” của Quang Dũng ra đời trong hoàn cảnh sau:
- Tây Tiến là 1 đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947
 + Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở thượng Lào củng như ở Miền tây bắc Bộ Việt Nam.
 + Địa bàn hoạt động khá rộng: Gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa(Lào).
 + Thành Phần: Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh sinh viên.
- Quang Dũng là chiến sĩ trong đơn vị Tây Tiến từ ngày đầu thành lập. Cuối năm 1948 Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, tại Phù Lưu Chanh nhớ đơn vị cũ ông đã viết bài thơ tây tiến, Lúc đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến” , sau đó đổi thành “Tây Tiến” in trong tập “Mây Đầu Ô”.

Câu 12: Trình bày tóm tắt những chặng đường thơ của Tố Hữu :
            Chặng đường thơ của Tố hữu thể hiện qua những tập thơ của Ông:
- Tập “Từ Ấy” (1937-1946): Đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ Đảng. Gồm 3 phần:
+ “Máu Lửa”: là tiếng ca reo vui của người thanh niên khi gặp lí tưởng cách mạng; nhà thơ cảm thông sâu sắc với những con người nghèo khổ trong xã hội, khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
+ “Xiềng Xích”: Là tâm tư của người chiến sĩ cách mạng trong chốn lao tù, luôn thiết tha yêu đời, khao khát tự do, quyết tâm giữ vững khí tiết của người cộng sản.
+ “Giải Phóng”: nhà thơ nồng nhiệt ca ngợi thắng lợi của cách mạng, thể hiện niềm vui khi đất nước giành độc lập, khẳng định niềm tin tưởng vững chắc vào chế độ mới.
- Tập “Việt Bắc”(1946-1954)” Là tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuôc kháng chiến chống Pháp. Nhà thơ phản ánh và ca ngợi hình ảnh các tầng lớp nhân dân kháng chiến như anh vệ quốc quân, người mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc. Ca ngợi Đảng, Bác Hồ và những tình cảm cách mạng cao đẹp của con người Việt Nam.
- Tập “Gió Lộng”(1955-1961): Phản ánh và ca ngợi cuôc sống mới, con người mới; thể hiện niềm tin, niềm vui vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Ngợi ca những con người kiên trung, niềm tin vào thắng lợi, thống nhất non sông.
- Tập “Ra Trận”(1962-1971) “Máu và Hoa”(1972-1977): Âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui ngày toàn thắng.
- Tập “Một Tiếng Đờn”(1992) và “Ta với Ta”(1999) thể hiện những cảm xúc, suy tư của nhà thơ về cuộc đời, con người, thể hiện niềm tin vào lý tưởng, lòng người và con đường cách mang của dân tộc.

Câu 13:  Trình bày ngắn gọn phong cách thơ của Tố Hữu:
  • Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang chất trữ tình chính trị sâu sắc với ba biểu hiện:
- Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung:
+ Đó là những lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người cách mạng, của dân tộc, là tình yêu lí tưởng, tình yêu đất nước, tình cảm kính yêu lãnh tụ, tình đồng bào, đồng chí, tình quân dân, tình cảm quốc tế vô sản,…
+ Niềm vui trong thơ Tố Hữu không nhỏ bé, tầm thường mà là niềm vui lớn của dân tộc.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi:
+ Luôn đề cập những sự kiện chính trị lớn của đất nước, những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân.
+ Lịch sử – dân tộc là cảm hứng chủ đạo trong bài thơ.
+ Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu thường mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử và thời đại.
- Tố Hữu có giọng thơ mang tính chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành.
  • Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà với hai biểu hiện:
- Thể thơ: Sử dụng nhiều thể thơ, nhưng Tố hữu đặc biệt thành công khi sử dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài lục bát trong thơ Tố Hữu mang đậm màu sắc thái ca dao, dạt dào âm hưởng của hồn thơ dân tộc. Những bài thơ thất ngôn trang trọng nhưng không khuôn sáo mà liền mạch, tự nhiên, diễn tả được nhiều trạng thái cảm xúc.
- Ngôn ngữ: Tố Hữu thường sử dụng những tư ngữ và cách nói quen thuộc của dân tộc. Đặc biệt thơ Tố Hữu đã phát huy cao độ tính nhạc phong phú của Tiếng Việt, nhà thơ sữ dụng rất tài tình các từ láy , các thanh điệu và vần thơ.

Câu 14: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu:
Tháng 7 năm 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình được lập lại ở miền Bắc nước ta. Tháng 10/1954, trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

global video
Thống kê
  • Đang truy cập86
  • Hôm nay9,218
  • Tháng hiện tại145,433
  • Tổng lượt truy cập8,248,638
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây