kho bài tậpLưu giữ các loại bài tập dành cho học sinh
CẢM THỤ VĂN HỌC
Thứ năm - 29/10/2020 10:05
I. Các bước khi làm một bài cảm thụ thơ, văn. * Yêu cầu cần đạt của một bài cảm thụ: - Chỉ ra được nghệ thuật dùng từ, đặt câu, cách sử dụng các phép tu từ hiệu quả biểu đạt mà các nghệ thuật đó mang lại, từ đó chỉ ra được cái hay, cái đẹp của đoạn văn, đoạn thơ. - Diễn đạt thành văn những cảm nhận của mình.
1. Bước 1: - Đọc kĩ đề bài, nắm được yêu cầu của đề. - Đọc kỹ đoạn văn, thơ mà để cho bài hiểu khái quát nội dung và NT chính của đoạn, bài. 2. Bước 2: - Đoạn thơ, văn ấy có cần phân ý không nếu có: Phân làm mấy ý? Đặt tiêu đề từng ý. - Tìm dấu hiệu NT cảm từng ý, gọi tên các biện pháp NT qua các dấu hiệu. 3. Bước 3: - Lập dàn ý đoạn văn hoặc bài văn. - Ở mỗi dấu hiệu NT: nêu rõ tên của biện pháp nghệ thuật, ở hình ảnh nào, tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy với việc biểu đạt nội dung của đoạn văn, đoạn thơ. Dự kiến nêu cảm nghĩ, liên tưởng, đánh giá theo hiểu biết của em (vd: hay, đẹp độc đáo, khéo léo, đặc sắc...). + Lưu ý: - Khi phát hiện phép so sánh, cần chỉ rõ tác giả đã so sánh sự vật nào với sự vật nào, phân tích đặc điểm của sự vật dùng so sánh để chỉ ra đặc điểm của sự vật được so sánh. - Với phép nhân hoá, cần chỉ rõ sự vật nào được nhân hoá, nhờ từ ngữ nào , qua đó đặc điểm của sự vật được nhân hoá hiện lên như thế nào. - Trong ẩn dụ, cần xác định được sự vật đang được nói tới trong văn cảnh được dùng để chỉ cho sự vật nào, từ đặc điểm của sự vật đang có mặt ta tìm ra đặc điểm của sự vật mà người viết muốn nói tới. - Trong hoán dụ, cần chỉ rõ đâu là hình ảnh hoán dụ hình ảnh đó dùng để gọi thay cho sự vật, hiện tượng nào, dùng hoán dụ như vậy thì nội dung diễn đạt có gì đáng chú ý. Bước 4 : Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài. Đoạn văn cần đạt các nội đung sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, xuất sứ của đoạn văn, đoạn thơ, trích dẫn lại (nếu có thể). - Phân tích nghệ thuật dùng từ, đặt câu của tác giả. - Phân tích các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng (biện pháp tu từ gì ? ở hình ảnh nào ? giá trị biểu đạt của mỗi phép tu từ đó. - Chốt lại điểm sáng về nghệ thuật,cái hay, cái đẹp, giá trị nội dung mà nghệ thuật đó đem lại cho cả đoạn văn. 1. Bài số 1: Mở đầu bài thơ “Nhớ con sông quê hương” nhà thơ Tế Hanh viết: “Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng. Em hãy phân tích cái hay cái đẹp và em cảm nhận được từ bốn câu thơ. * Hướng dẫn. - Bước 1: - Nội dung đoạn thơ: Giới thiệu con sông quê hương và tình cảm của tác giả với con sông. - NT đoạn: Nhân hóa, so sánh, từ gợi tả. * Bước 2: Đoạn thơ chia làm 2 ý nhỏ. - ý 1: Hai câu đầu: Giới thiệu con sông quê hương. - NT cần khai thác: + Từ gợi cảm: “xanh biếc”. + ĐT “có”. + ẩn dụ: Nước gương trong + Nhân hoá: Soi tóc những hàng tre. - ý 2: Hai câu cuối: Tình cảm của nhà thơ với con sông quê hơng. Điểm sáng NT: + So sánh khẳng định: “Tâm hồn tôi... trưa hè” + Hình ảnh: Buổi trưa hè. + ĐT “tỏa” rất gợi hình + Từ láy “lấp loáng” rất gợi hình. * Bước 3: Dàn ý đoạn: ý 1: Hai câu đầu nhà thơ giới thiệu con sông quê. - Động từ “có” vừa giới thiệu con sông quê vừa kín đáo bộc lộ niềm tự hào. - Tính từ gợi tả màu sắc “xanh biếc” có khả năng khái quát cảnh sông trong ấn tượng ban đầu. Xanh biếc là màu xanh đậm, đẹp, hơi ánh lên dưới nền trời. - Mặt nước sông trong như gương (ẩn dụ), những hàng tre hai bên bờ như những cô gái nghiêng mình soi tóc trên mặt nước sông trong như gương. - Ngay phút ban đầu giới thiệu con sông quê hương xinh đẹp, dịu dàng, thơ mộng, nhà thơ đã kín đáo bộc lộ tình cảm tự hào yêu mến con sông. ý 2: Tình cảm nhà thơ với con sông quê. + NT so sánh: 1 khái niệm trừu tượng (tâm hồn tôi) với 1 khái niệm cụ thể (1 buổi trưa hè) làm rõ nét tình cảm nhà thơ với con sông quê. - Buổi trưa hè “nhiệt độ cao, nóng bỏng đã cụ thể hóa tình cảm của nhà thơ. Từ so sánh khẳng định “là” khẳng định “tâm hồn tôi” và “buổi trưa hè” có sự hòa nhập thành một. + Động từ “tỏa” gợi tình cảm yêu mến của nhà thơ lan tỏa khắp sông, bao trọn dòng sông. - Nhờ tình cảm yêu mến nồng nhiệt ấy mà con sông quê hơng như đẹp lên dưới ánh mặt trời: Dòng sông “lấp loáng” từ láy “lấp loáng” khiến dòng sông lúc sáng, lúc tối thay đổi như dát bạc như trong truyện cổ tích. * Bước 4: Viết thành đoạn văn hoàn chỉnh. Trong bốn câu mở đầu bài thơ “Nhớ con sông quê hương”, nhà thơ Tế Hanh đã giới thiệu với chúng ta con sông quê hương của mình và tình cảm của ông đối với con sông quê hương. Ngay từ hai câu đầu đoạn hình ảnh sông đã hiện ra với một màu “xanh biếc”. Tình từ gợi tả “xanh biếc” giúp ta hình dung mặt nước sông xanh đậm, đẹp, hơi ánh lên dưới mặt trời do vần ‘iếc” trong ‘biếc” gợi ánh sáng. Động từ “có” vừa giới thiệu con sông quê lại vừa kín đáo bộc lộ cảm xúc tự hào của người viết. Từ bao quát chung nhà thơ (giới) tả thiệu) cụ thể con sông và hai bên bờ: “Nước gương trong soi tóc những hàng tre. Với sự kết hợp khéo léo nghệ thuật nhân hóa những hàng tre hai bờ sông như những cô gái đang soi tóc trên mặt sông, cùng nghệ thuật ẩn dụ vì nước sông như mặt gương làm cho con sông quê hiện lên xinh đẹp, hiền hòa gần gũi biết bao. Trước một dòng sông quê như thế, làm sao mà không yêu, không nhớ được. Để bộc lộ tình cảm của mình, Tế Hanh đã dùng NT so sánh khẳng định: “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè ? Tâm hồn là một khái niệm trừu tượng được so sánh với “buổi trưa hè” – một khái niệm cụ thể với nhiệt độ cao nóng bỏng, cho ta cảm nhận tình cảm nồng cháy của nhà thơ với con sông quê. Tình cảm đó “tỏa” xuống dòng sông khiến dòng sông trở nên “lấp loáng” đẹp diệu kỳ như trong cổ tích. Tình yêu của Tế Hanh đã làm cho con sông quê đẹp, sực sỡ lên biết bao nhiêu. Bài số 2: Em có cảm nhận gì khi đọc 4 câu thơ trích trong bài thơ “Trăng ơi... từ đâu đến” của nhà thơ “Nhí”: “Trăng ơi... từ đâu đến ? Hay từ một sân chơi Trăng bay như quả bóng Đứa nào đá lên trời”. * Bước 1: - Nội dung: viết về trăng - N.thuật : Nhân hóa, so sánh. * Bước 2: - Không cần phân ý. - Dấu hiệu NT: + Câu 1: Nhân hóa: gọi trăng – trăng ơi; hỏi trăng: từ đâu đến ? – Trò chuyện với trăng như với người bạn. + Ba câu sau: tự trả lời. - Đưa ra một giả thiết: hay từ một sân chơi. - So sánh: “Trang bay như quả bóng “được ai đó đá lên trời”. - Cách xưng hô: “đứa nào” (thú vị, ngộ nghĩnh). * Bước 3: Lập dàn ý - NT nhân hóa có 2 tác dụng: + Thứ nhất: vì trăng quá đẹp nên tác giả muốn gọi, hỏi từ đâu đến (có sự quan tâm tìm hiểu). + Thứ hai: Biến trăng từ nơi cao xanh xa xôi trở nên gần gũi như người bạn. - Ba câu sau: đưa ra giả thiết tự lí giải cho câu hỏi trên, giả thiết là 1 điểm sáng NT vô cùng độc đáo mà chỉ có 1 thần đồng thơ kết hợp với 1 cầu thủ bóng đá “nhí” mười tuổi sáng tạo được. - So sánh: trăng bay như quả bóng: hợp lí và hay. - Dùng từ “đứa nào” chứ không phải “bạn nào”: thú vị, ngộ nghĩnh, tự nhiên. * Bước 4: Viết thành đoạn văn. Ai chẳng yêu trăng. Nhưng mỗi người yêu một kiểu khác nhau. Nhà thơ mười tuổi Trần Đăng Khoa cũng quá yêu trăng. Cả một bài thơ năm chữ gồm 6 khổ thơ với 6 lần điệp khúc: “Trăng ơi... từ đâu đến” vang lên thiết tha. Đây là khúc ba của giai điệu: “Trăng ơi... từ đâu đến ? Hay từ một sân chơi” Trăng bay như quả bóng Đứa nào đá lên trời” Vì trăng rất đẹp nên nhà thơ gọi trăng và hỏi trăng từ đâu đến. NT nhân hóa đã biến trăng thành người bạn gần gũi thân thiết với nhà thơ để nhà thơ trò truyện. Sự liên tưởng thần kỳ của nghệ sĩ tí hon đã nảy sinh giả thiết thú vị: “ Hay từ một sân chơi Trăng bay như quả bóng Đứa nào đá lên trời” NT so sánh độc đáo: “Trăng bay như quả bóng” thật hợp lí và hay, nhưng điều thú vị còn ở chỗ: “Trăng bay” từ một sân chơi và thú vị hơn nữa lại do “đứa nào đá lên trời”. Nếu câu thơ là “Bạn nào đá lên trời” Thì ý thơ có phần cứng nhắc, kém ngộ nghĩnh. Tuy là “đứa nào” đấy nhưng vẫn không thô mà lại rất ngộ nghĩnh và tự nhiên. Một hình ảnh so sánh như thế, từ ngữ tự nhiên thú vị như thế phải sinh ra từ một thần đồng “thơ kết hợp với một cầu thủ nhí” mười tuổi của 1 sân chơi thực thụ. III. Luyện tập: Bài 1: Em hãy phân tích ngắn gọn cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau : Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông ( Truyện Kiều - Nguyễn Du) Gợi ý: - “ Quyên” là con chim cuốc
Hai câu thơ tả cảnh gì? (cảnh đầu mùa hè)
Có hình ảnh tu từ nào ? (quyên gọi hè? lửa lựu?)
Yêu cầu : Nêu được các phép tu từ nhân hoá “quyên đã gọi hè” và ẩn dụ “ lửa lựu lập loè”, đồng thời cảm nhận được nét đặc sắc của bức tranh vào hè ở đồng quê Miền Bắc. đoạn văn tham khảo : Miêu tả cảnh vào hè, trong truyện Kiều của Nguyễn Du có câu viết : Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông Mùa hè đến. Chim quyên khắc khoải kêu suốt ngày đêm. Tác giả đã khéo léo sử dụng phép nhân hoá “quyên gọi hè” từ “gọi” làm cho bước đi của thời gian thêm phần thôi thúc, giục giã lòng người.Cảnh vào hè không chỉ được gợi tả bằng âm thanh “tiếng gọi của chim quyên” mà còn có cả mầu sắc với hình ảnh thật đẹp và độc đáo “đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông”. Khóm lựu đầu tường đang trổ hoa được miêu tả bằng một hình ảnh ẩn dụ thật thần tình “lửa lựu lâp loè”. “Lập loè” là hiện tượng ánh sáng khi loé lên, khi tắt đi . Hoa lựu đỏ rực được ví như đốm lửa ẩn hiện “lập loè” trong mầu xanh của lá. Từ láy “lập loè” đi liền sau từ “lửa lựu” tạo nên một hình tượng “lửa lựu lập loè” đầy thi vị…Với nghệ thuật nhân hoá “quyên đã gọi hè” và hình ảnh ẩn dụ “lửa lựu lập loè”, nhà thơ đã làm hiện lên trước mắt người đọc cảnh vào hè ở đồng quê Miền Bắc thật rõ nét, thật sinh động và vô cùng độc đáo.
2. Chỉ rõ hình ảnh nhân hoá và giá trị của phép tu từ trong khổ thơ sau: “ Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước” ( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải ) Gợi ý . Nhà thơ Thanh Hải có một cái nhìn sâu sắc và tự hào về chiều dài lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Đất nước - Tổ quốc được nhân hoá như bà mẹ tần tảo “vất vả và gian lao”. Giang sơn gấm vóc đã thấm biết bao máu và mồ hôi qua những năm tháng thăng trầm của lịch sử: “Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao” Đất nước ấy còn được so sánh như “ vì sao”, một câu thơ so sánh đặc sắc và hàm súc. Sao là nguồn sáng kì diệu của thiên hà, là vẻ đẹp của bầu trời đêm, là hiện thân của sự vĩnh hằng vũ trụ. Nghệ thuật so sánh tạo nên một hình ảnh ca ngợi đất nước tráng lệ, trường tồn. Đất nước đang hướng về tương lai, còn nhiều thử thách, gian lao, nhưng đất nước “cứ đi lên phía trước”. Chữ “cứ” làm cho ý thơ được khẳng định. Với sức mạnh nhân nghĩa và ý chí tự cường, dân tộc ta nhất định sẽ vượt qua mọi khó khăn, không một thế lực tàn bạo nào có thể ngăn nổi. Với cách sử dụng khéo léo phép tu từ so sánh và nhân hoá, lời thơ đã thể hiện một niềm tin sáng ngời : “Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước” 3. Trong bài Mưa của Trần Đăng Khoa có đoạn: “Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường Hãy phân tích cái hay ,cái đẹp của đoạn thơ trên? *Nội dung: -Đoạn thơ tả thiên nhiên trước cơn mưa .(mưa rào mùa hạ ở đồng bằng Bắc bộ nước ta ).Nghệ thuật nhân hoá được sử dụng rộng rãi. -Những hình ảnh nhân hoá tạo nên cảnh tượng một cuộc chiến trận với khí thế mạnh mẽ khẩn trương mà ông trời là một vị tướng dũng mãnh,muôn nghìn cây mía và đàn kiến là đoàn binh đông đảo đầy khí thế.(Ông trời ......đầy đường). - Đoạn thơ cho ta thấy trí tưởng tượng kì diệu của nhà thơ nhí Trần Đăng Khoa. * Hình thức: Biết trình bày những điều cảm nhận được bằng đoạn văn mạch lạc, chặt chẽ. 4. Viết đoạn văn tả trận mưa rào có sử dụng phép nhân hoá dựa vào bài thơ “ Mưa” – Trần Đăng Khoa và sự hiểu biết trong thực tế. 5. So sánh ẩn dụ và hoán dụ cho ví dụ minh hoạ? * Giống - Đều gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác - Đều có tác dụng tăng sức gợi hình, gợi cảm. * Khác:
ẩn dụ
Hoán dụ
Dựa vào quan hệ tương đồng về: - Hình thức - Cách thức - Phẩm chất - Chuyển đổi cảm giác Ví dụ: Người cha mái tóc bạc® chỉ Bác Hồ
Dựa vào quan hệ tương cân về: - Bộ phận - toàn thể - Dấu hiệu - sự vật - Vật chứa - vật bị chứa - Vật chứa - vật bị chứa - Cụ thể - trừu tượng Ví dụ: Ngày Huế đổ máu ® chỉ chiến tranh
6 : Cho đoạn thơ sau : “Sáng hè đẹp lắm, em ơi ! Đầu non cỏ lục, mặt trời vừa lên Da trời xanh ngắt thần tiên Đỏ au đường lớn mang tên Bác Hồ Trường Sơn mây núi lô xô, Quân đi, sóng lượn nhấp nhô bụi hồng.” (Nước non nghìn dặm-Tố Hữu” a. Tìm các tính từ chỉ mầu sắc và nêu tác dụng của những từ ấy trong đoạn thơ? b. Tìm các từ láy và giải nghĩa các từ láy ấy? c. “Sóng lượn”là hình ảnh gì? Tác dụng của nó? Gợi ý : + Xuất sứ đoạn thơ : Tr 111- 108 BTTV + Nội dung : Cảm xúc say mê, tự hào của nhà thơ trước cảnh sắc của con đường chiến lược Trường Sơn và cảnh tượng hào hùng của đoàn quân ra trậnđánh Mĩ. Trả lời : a. Các tính từ chỉ mầu sắc là : Lục, xanh ngắt, đỏ au, hồng . Các tính từ chỉ mầu sắc gợi tả vẻ đẹp tráng lệ của cảnh sắc con đường Trường Sơn vào một buổi sáng mùa hè, khi mặt trời vừa lên. Cảnh đẹp “thần tiên” ấy tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt của đất nước Việt Nam. Đoạn thơ giầu hình ảnh và giầu tính biểu cảm. b. Các từ láy là : Lô xô, nhấp nhô. - Lô xô : Là nổi lên uốn lượn nhấp nhô. - Nhấp nhô : Là dâng lên thụt xuống liên tiếp, nối tiếp nhau . - VD : Sóng nhấp nhô, núi nhấp nhô. c. Trong câu thơ “Quân đi, sóng lượn nhấp nhô bụi hồng” , hình ảnh “ sóng lượn” là một hình ảnh ẩn dụ chỉ cảnh đoàn quân ra trận trùng trùng, điệp điệp như sóng lượn nhấp nhô ào ào tiến về phía trước. cảnh tượng thiên nhiên hùng vĩ “mây núi lô xô”, hình ảnh đoàn quân ra trận đông đảo aaaaaa’quân đi, sóng lượn nhấp nhô” với khí thế hào hùng quyết chiến, quyết thắng. Nói tóm lại với nghệ thuật dụng tính từ chỉ mầu sắc để miêu tả, sử dụng từ láy tượng hình gọi tả hình ảnh và nghệ thuật ẩn dụ, đoạn thơ đã miêu tả cảnh sắc hùng vĩ của con đường Trường Sơn đồng thời ca ngợi vẻ đẹp, sức mạnh , ý chí của đất nướcvà con người Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. 7 : Bài thơ “ Cảnh khuya” của Hồ Chủ Tịch sáng tác năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc có câu viết : “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Nghệ thuật so sánh trong câu thơ trên có gì đặc biệt? Hãy phân tích? Trả lời : Trong văn thơ ta bắt gặp nhiều hình ảnh so sánh tiếng suối ví dụ như : “Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” (Đêm Côn Sơn – Nguyễn Trãi) Nhưng trong vần thơ của Bác cách so sánh mang nét đặc sắc thẩm mĩ riêng. So sánh tiếng suối chảy giữa rừng khuya với tiếng hát xa vừa diễn tả được âm thanh rì rầm, êm đềm, ngọt ngào của tiếng suối chảy, vừa gợi tả được cảnh rừng khuya ở chiến khu Việt Bắc đầm ấm, mang sức sống của con người. Thiên nhiên không heo hút, quạnh vắng mà trở nên hiền hoà, thân thiết với con người. Hình ảnh so sánh đặc sắc ấy cho ta thấy tâm hồn Bác luôn yêu thiên nhiên, sống chan hoà với thiên nhiên, với tạo vật. 8. Cho đoạn thơ sau : “Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh Sưởi ấm lòng chiến sĩ giữa ngàn cây” ( Nhớ – Nguyễn Đình Thi ) a. Tác giả sử dụng phép tu từ gì ? b. Phân tích tác dụng của phép tu từ đó ? Trả lời : a. Đoạn thơ có sử dụng phép nhân hoá và ẩn dụ : - Ngôi sao nhớ ai - soi sáng đường - Ngọn lửa nhớ ai - sưởi ấm lòng chiến sĩ + Nghệ thuật nhân hoá làm cho những ngôi sao đêm và ngọn lửa bập bùng giữa đêm lạnh ,rừng sâu cũng có tình cảm gần gũi, thân thiết với người chiến sĩ. + Hình ảnh “Ngôi sao”, “ Ngọn lửa” còn là hình ảnh ẩn dụ chỉ tình cảmcủa hậu phương với tiền tuyến, tình quân dân đó là tình cảm nhớ thương, là niềm an ủi động viên của người mẹ già, người vợ trẻ, đứa em thơ…nơi hậu phương đối với người chiến sĩ đang hành quân ra mặt trận. + Đoạn văn mẫu : Tr131 – 108 BTTV * Củng cố : - Muốn cảm thụ được cái hay, cái đẹp của văn chương cần phát hiện, phân tích và bình giá được các hình ảnh nghệ thuật . - Cần bám sát ngôn từ và có những liên tưởng phù hợp . ** Hướng dẫn về nhà : Bài tập 1 : Cho đoạn thơ sau : “Bên ruộng lúa xanh non Những chị lúa phất phơ bím tóc Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò trắng Khiêng nắng Qua sông Cô gió chăn mây trên đồng Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi Có vẻ vui tươi Nhìn chúng em nhăn nhó cười” ( Em kể chuyện này – Trần Đăng Khoa ) a. Đoạn thơ dùng phương thức biểu đạt nào? b. Tác giả sử dụng phep tu từ nào là chính? Hãy phân tác hiệu quả biểu đạt của nó. Gợi ý. - PTBĐ: miêu tả. - Nhân hóa. - Chú ý các chi tiết: phất phơ bím tóc, tre thì “ bá vai nhau thì thầm đứng học” -> gợi tả cảnh như thế nào? ( có gió không? Cách tả ra sao?) Nhịp thơ ngắt ra sao- khi miêu tả cò ? (3/2/2) tạo nhịp nhàng như những chú cò ấy đang chă chút làm việc nhịp nhàng. HÌnh ảnh mặt trời được tả qua chi tiết nào? Cái hay ở đây là gì? Bài tập 2 : Viết đoạn văn ngắn có phép so sánh và nhân hoá.
* Ẩn dụ cách thức. - Loại ẩn dụ này được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về cách thức hành động giữa các đối tượng. ẩn dụ cách thức đã đem lại cho người đọc bao cảm xúc sâu xa. Dòng Hương Giang thơ mộng và trữ tình hiện lên trong đoạn thơ đầy nhức nhối trong khi viết về cuộc đời tủi nhục thê thảm của người con gái giang hồ trong chế độ cũ: Đời em ôm chiếc thuyền nan xuôi dòng’ (Tố Hữu - Tiếng hát sông Hương)
Và: Em đi với chiếc thuyền không Khi mô vô bến rời dòng dâm ô (Tố Hữu - Tiếng hát sông Hương) Hình ảnh ẩn dụ bến - dòng dâm ô cùng với chiếc thuyền nan, chiếc thuyền không chỉ phương tiện được gắn kết liền mạch với các từ chỉ cách thức hành động như đi - vô - rời của chủ thể trữ tình tạo nên những ẩn dụ cách thức quen thuộc. Cách nói quen thuộc mà không nhàm chán bởi nhà thơ đã đưa vào đó tâm trạng chất chứa khổ đau của người kĩ nữ trong chế độ cũ. Thấm thía nỗi nhục nhã ê chề của mình, cô gái muốn thoát ra khỏi cảnh đời ô nhục bằng hành động vô bến để rời dòng dâm ô. Câu chuyện sông nước với thuyền, bến, dòng chảy…mà thực chất lại là chuyện cuộc đời dâu bể của con người. * Ẩn dụ hình thức. - Ẩn dụ hình thức được hình thành trên cơ sở nét tương đồng về hình thức giữa các đối tượng. Con đường hình thành ẩn dụ hình thức có thể xuất phát từ nét tương đồng giữa hình thức của sự vật, hiện tượng và con người . Sự hi sinh của chú bé liên lạc là một trong những thiên anh hùng ca. Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi! Chú đồng chí nhỏ Một dòng máu tươi! (Tố Hữu - Lượm) Hình ảnh dòng máu tươi trong câu thơ cuối là cách nói ẩn ngầm chỉ sự hi sinh anh dũng của chú bé Lượm. Dòng máu ấy là biểu hiện ngời sáng của lòng yêu nước thương nòi, là đỉnh cao của sự dâng hiến cho quê hương. Đó cũng là cội nguồn của sức mạnh giúp nhân dân ta chiến đấu và chiến thắng: * Ẩn dụ phẩm chất. - Có thể được dùng theo lối chuyển nghĩa lấy tên gọi chung thay tên riêng hoặc lấy tên riêng thay tên chung. Trong câu thơ: Những hồn Trần Phú vô danh Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn ( Tố Hữu - Ba mươi năm đời ta có Đảng)
Tác giả đã dùng tên riêng của đồng chí Trần Phú để chỉ những liệt sĩ cách mạng đã hi sinh như đồng chí Trần Phú. Hiệu quả của tu từ trở nên rõ nét nhờ sự xuất hiện của từ vô danh bên cạnh tên riêng Trần Phú. Các anh hùng liệt sĩ vô danh đã hóa thân cho dáng hình xứ sở "Làm nên đất nước muôn đời" (Nguyễn Khoa Điềm). * Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - Là sự kết hợp của hai hay nhiều từ chỉ những cảm giác sinh ra từ trung khu cảm giác khác nhau làm cho cảm giác phong phú, đa chiều, đa vị, đa nghĩa. Ẩn dụ cảm giác được chia ra một số loại như sau: + Thị giác + nhiệt: Cái màu xanh này mát quá + Thính giác + vị giác: Câu chuyện nhạt phèo + Thị giác + khứu giác: Thấy thơm rồi đó + Khứu giác + vị giác: Một mùi đăng đắng + Thính giác + xúc giác: Một tiếng sắc nhọn Ví dụ: Đoạnvăn “…Chao ôi, trông con sông, vui sướng thấy nắng giòn tan. Sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng…” H: Trong cuộc sống, từ “Giòn tan”Thường dùng chỉ đặc điểm cụ thể của những vật nào? - Dùng chỉ đặc điểm của những vật cứng cụ thể khi bị gãy, vỡ như bánh, gỗ, kính… Chứ không dùng để chỉ hiện tượng tự nhiên như “Nắng” H: Theo em, Cụm từ: “ Nắng giòn tan” Có gì đặc biệt so với cách nói thông thường? - Đây là một ẩn dụ chuyển đổi cám giác của nhà văn Nguyễn Tuân ( Từ vị giác, thính giác sang thị giác) * Ví dụ: Khi phân tích ví dụ 1 sách giáo khoa “ Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm” ( Minh Huệ - Đêm nay Bác không ngủ ) H: Ở đây “ Người cha” dùng để chỉ ai? -> Chỉ Bác Hồ H: Vì sao em biết được điều đó? -> Nhờ ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ.
H: Tại sao tác giả lại dùng “ Người cha” thay thế cho “ Bác Hồ” ? -> Giữa người cha và Bác Hồ có những phẩm chất giống nhau: Về tuổi tác, tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo đối với con - Người chiến sĩ. H: Em có nhận xét gì về cách diễn đạt này? -> Tạo cho câu thơ hình tượng, tính hàm súc, cô đọng hơn cách diễn đạt bình thường. Ví dụ 2: (1) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng (2) Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ( Viễn Phương - Viếng lăng Bác ) Đặt trong khung cảnh bài thơ, câu thơ ta thấy: - Mặt trời (1): Là hình ảnh có thật trong tự nhiên, soi sáng, sưởi ấm cho vạn vật. - Mặt trời (2): Là hình ảnh ẩn dụ. H: Tác giả dùng để chỉ ai? -> Tác giả dùng mặt trời để chỉ Bác Hồ, vị lãnh tụ của dân tộc: Người soi sáng, dẫn đường chỉ lối cho dân tộc ta thoát khỏi cuộc sống nô lệ tối tăm để đi tới tương lai độc lập,tự do. Từ hai ví dụ trên ta thấy, cũng nói đến Bác Hồ nhưng ở phương diện khác nhau nên mỗi tác giả đã sử dụng một hình ảnh ẩn dụ khác nhau để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của mình, Từ đó các em thấy được khi tìm hiểu các văn bản nghệ thuật cần chú ý phân tích các hình ảnh ẩn dụ (nếu có) để hiểu sâu hơn ý nghĩa của văn bản. * Khi dạy phép ẩn dụ, giáo viên cũng nhấn mạnh thêm: - Ẩn dụ được dùng nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày làm cho lời nói hội thoại mang đậm đà màu sắc biểu cảm, cảm xúc. Ví dụ: Khi mẹ nựng con thường hay nói : cún con, cục vàng…Hoặc sử dụng nhiều ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như: Ví dụ: Giọng chua, nói đau, màu nóng… Cho học sinh tìm thành ngữ ẩn dụ để khi cần các em biết vận dụng vào trong giao tiếp hàng ngày, trong lập văn bản để tăng thêm giá trị hàm súc cho lời nói. Ví dụ: Nuôi ong tay áo, gậy ông đập lưng ông, chuột sa chỉnh gạo, con nhà lính tính nhà quan… b. Phân biệt ẩn dụ tu từ với ẩn dụ từ vựng - Ẩn dụ từ vựng là ẩn dụ nghĩa chuyển đã được cố định hóa trong hệ thống ngôn ngữ, được đưa vào trong từ điển và được toàn dân sử dụng.Trong khi đó, ẩn dụ tu từ mang tính sáng tạo riêng. Nó được dùng với nghĩa ngữ cảnh, cách chuyển đổi tên gọi lâm thời hay những cách dùng tiếng Việt có tính cách cá nhân. Ẩn dụ loại này được sử dụng như một biện pháp tu từ nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình và giá trị thẩm mỹ cho sự diễn đạt. Ví dụ: Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân (Ca dao) Gìn vàng giữ ngọc cho hay Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời (Nguyễn Du) Ở câu trên, từ chân trong cụm từ kiềng ba chân, nét nghĩa vị trí dưới cùng của chân (người) được giữ lại. Nét nghĩa này đã được cố định hóa trong nghĩa của từ trên. bởi thế, mọi người đều có thể sử dụng và sử dụng trong mọi ngữ cảnh khi cần thiết. Ở câu dưới, Kim Trọng gọi mình là kẻ chân mây cuối trời tức là kẻ đi xa trong cuộc chia li này. Như vậy, chân trong cụm từ chân mây cuối trời được dùng để chỉ Kim Trọng. Chỉ trong văn cảnh này mới cho phép ta hiểunhư vậy, nếu tách khỏi văn cảnh thì nghĩa đó không còn nữa. * Lưu ý: Kiến thức phép ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng được đưa vào sách giáo khoa ( kiến thức từ lớp 6 đến lớp 9 ) và trọng tâm là lớp 9, chính vì thế sau này các em sẽ được học kĩ hơn. c. Lời bình phép tu từ ẩn dụ. - Hạn chế đối với học sinh: Giống như phép tu từ so sánh, đối với phép tu từ ẩn dụ cũng vậy các em còn rất lúng túng khi dùng lời bình, tác dụng rất khô cứng chỉ mang tính chất giải nghĩa mà thôi. Các em chưa làm nổi bật được giá trị của vế A, vế ẩn đi sự vật, sự việc được so sánh. Ví dụ: “Con cò chết rũ trên cây Cò con mở lịch xem ngày làm ma Cà Cuống uống rượu la đà Chim ri ríu rít bò ra lấy phần Chào mào thì đánh trống quân Chim chích cởi trần vác mỏ đi rao” Bình: Bài ca dao sử dụng biện pháp ẩn dụ, tác giả đã mượn hình ảnh con cò để nói về những thân phận thấp hèn của người dân lao động, tầng lớp thấp cổ bé họng nhất trong xã hội ngày xưa. Mượn cái chết của con cò để phê phán , mỉa mai tầng lớp thống trị cao hơn người dân lao động đồng thời phê phán hủ tục ma chay cũ. d. Phân biệt tu từ ẩn dụ với tu từ so sánh. - So sánh tu từ là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách quan không đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có cùng một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới về đối tượng về bản chất, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc hiện tượng được so sánh với nhau. Tuy nhiên cần phân biệt ẩn dụ tu từ với so sánh tu từ. - Sự giống nhau giữa ẩn dụ tu từ và so sánh tu từ chính là cách liên tưởng để rút ra được nét tương đồng giữa hai đối tượng khác loại. Nét tương đồng này là cơ sở để hình thành nên ẩn dụ tu từ cũng như so sánh tu từ. Ví dụ: Thiếp như hoa đã lìa cành Chàng như con bướm lượn vành mà chơi (Nguyễn Du- Truyện Kiều) Hai đối tượng được so sánh ở đây (hoa và người con gái, con bướm và chàng trai) có sự tương đồng là sự tinh túy, xinh đẹp; sự kiếm tìm cái đẹp và tình yêu. Hoa gắn liền với hương thơm, màu sắc. Hoa đẹp nhưng chóng tàn, giống như người con gái đẹp nhưng tuổi xuân mau phai nhạt. Mối quan hệ của bướm với hoa (bướm say hoa, bướm gần hoa, bướm lượn vành bén hoa…) là mối quan hệ để duy trì nòi giống nếu xét trên quan điểm sinh học. Thiếu sự cộng sinh ấy thì cả cây và bướm đều bị đe dọa tuyệt diệt. Từ sự tương đồng ấy, người con gái trong ca dao muốn nói tới cảnh ngộ của mình và lời oán thán đối với chàng trai nọ trong tình yêu đôi lứa. Bài1: a. Thế nào là ẩn dụ? Có mấy kiểu ẩn dụ? Cho ví dụ. ẩn dụ khác gì với so sánh? b. Phân tích hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ sau : Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu về đâu. (Thuyền và biển - Xuân Quỳnh) Trả lời : a. ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng. + Có bốn kiểu ẩn dụ là : - ẩn dụ hình thức: gọi sự vật A bằng sự vật B - ẩn dụ phẩm chất: lấy phẩm chất của B để chỉ phẩm chất của A - ẩn dụ cách thức: gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B - ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: dùng cảm giác của giác quan này để gọi cảm giác của giác quan khác. + ẩn dụ khác với so sánh là: ẩn dụ là cách so sánh ngầm, trong đó sự vật đuợc so sánh (A) bị ẩn đi chỉ xuất hiện sự vật dùng để so sánh (B), ẩn dụ hàm xúc hơn bóng bẩy hơn trong cách diễn đạt. VD : So sánh: Mặt đẹp như hoa, da trắng như phấn. ẩn dụ: Mặt hoa, da phấn. (ta có thể liên tưởng mặt đẹp như hoa, mặt tươi như hoa, mặt thắm như hoa, da trắng như phấn, da mịn như phấn) b. Phân tích hình ảnh ẩn dụ : “Thuyền” và “biển” là cặp ẩn dụ chỉ lứa đôi: “biển” chỉ người con gái và “thuyền” chỉ người con trai trong một tình yêu sâu nặng, tha thiết. Hai tâm hồn đã “hiểu” và đã “biết” nhau gắn bó trong một tình yêu vô cùng sâu sắc và mãnh liệt. Giống như trong ca dao có “thuyền nhớ bến”, “bến đợi thuyền” đó là những cặp ẩn dụ rất hay, rất sáng tạo nói về một tình yêu đẹp. Những câu thơ tình tuyệt bút, đậm đà, thiết tha mãi mãi làm rung động trái tim nhiều người: “ Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu về đâu.”
Bài 2: a. Thế nào là hoán dụ? Có mấy kiểu hoán dụ ? Cho ví dụ. b. Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ trong đoạ thơ sau: “ Hỡi những trái tim không thể chết Chúng tôi đi theo bước các anh Những hồn Trần Phú vô danh Sóng xanh biển cả cây xanh núi ngàn” (Tố Hữu) Trả lời : a. Hoán dụ là biện pháp nghệ thuật gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. + Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là : - Lấy bộ phận để gọi toàn thể - Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng - Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật - Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng b. Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng bốn hình ảnh hoán dụ đó là : hình ảnh “những trái tim không thể chết”, “trái tim” chỉ tình yêu nước thương dân, tình yêu lý tưởng cách mạng của các anh hùng liệt sĩ. Hình ảnh “hồn Trần Phú vô danh” chỉ các liệt sĩ cách mạng của Đảng, của dân tộc. Hình ảnh”sóng xanh” và “cây xanh” là những hiện tượng, những bộ phận của biển, của núi ngàn ,của đất nước biểu thị sự trường tồn, bất diệt. Qua các hình ảnh hoán dụ ấy, Tố Hữu ca ngợi tình yêu nước thương dân, lòng trung thành với lý tưởng cộng sản của các liệt sĩ cách mạng. nhà thơ khẳng định tên tuổi và tinh thần cách mạng của các liệt sĩ đời đời bất tử, trường tồn với đất nước, với dân tộc Việt Nam. Bài 3: Chỉ rõ hình ảnh tu từ trong các ví dụ sau: a. Bọn Mĩ không thể ngờ sát nách chúng lại có hai chiến sĩ giải phóngđang “làm tổ” b. Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà chèo thuyền cũng giỏi. c. Quả nhiên, thấy Soan húc đầu vào việc, bà Cam cũng chẳng để ý gì khác. d. Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ (Quê hương - Tế Hanh) đ. Núi không đè nổi vai vươn tới Lá nguỵ trang reo với gió đèo (Lên Tây Bắc - Tố Hữu) g. Bác ngồi đó lớn mênh mông Trời cao biển rộng ruộng đồng nước non (Sáng tháng năm - Tố Hữu)
Trả lời : a. ẩn dụ: “làm tổ” - trú lại khéo léo, kín đáo như chim làm tổ. b. Hoán dụ: “tay sào, tay chèo”- chỉ người chèo thuyền c. ẩn dụ: “húc đầu vào việc” - lao đầu vào việc nhanh nhẹn, say sưa như trâu húc. d. Nhân hoá: “thuyền im, bến mỏi trở về nằm” ẩn dụ: “nghe” chất muối thấm dần trong thớ vỏ (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) đ. Hoán dụ: “Vai vươn tới” - chỉ người chiến sĩ trên đường hành quân vượt đèo. g. So sánh: Bác - trời cao, biển rộng, ruộng đồng nước non. Bài 4: Thay các từ in nghiêng sau đây bằng những ẩn dụ thích hợp . a. Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy có một niềm hi vọng. b. Tôi phải suy nghĩ rất căng thẳng Trả lời : a. Thay từ “có” bằng từ : sáng lên b. Thay cụm từ “rất căng thẳng” bằng cụm từ : vắt óc suy nghĩ .