Câu | NỘI DUNG | ĐIỂM |
Câu 1 | * Sự kiện……. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mỹ đã tìm mọi cách để biến khu vực Mỹ La-tinh thành "sân sau" của mình và dựng lên các chế độ độc tài thân Mỹ. Không cam chịu cảnh áp bức, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài của nhân dân các nước Mỹ La-tinh lại bùng nổ và phát triển. - Cách mạng Cu Ba thành công (1959) đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc, ở khu vực Mỹ La–tinh sau Chiến tranh thế giới thứ 2 * Sau sự kiện đó phong trào phát triển… - Từ đầu những năm 60 đến đầu những năm 80 của thế kỉ XX, cao trào đấu tranh bùng nổ mạnh mẽ, đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước, Mỹ La-tinh trở thành "Đại lục núi lửa". - Đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước như Chilê, Bôlivia, Ni-ca-ra-goa,Ve-nê-xu-ê-la…Các chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập - Ở Chi-lê do thắng lợi của cuộc bầu cử tháng 9 năm 1970, Chính phủ của Liên minh đoàn kết nhân dân do tổng thống A-gien-đê lãnh đạo đã thực hiện những chính sách cải cách tiến bộ, củng cố độc lập chủ quyền dân tộc trong những năm 1970-1973. - Ở Ni-ca-ra-goa dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Xan-đi-nô, nhân dân nước này đã lật đổ chế độ độc tài thân Mỹ, đưa đất nước phát triển theo con đường dân chủ. - Do nhiều nguyên nhân, nhất là sự can thiệp của Mỹ, phong trào cách mạng hai nước này thất bại vào năm 1973 và 1991. - Từ những năm 80 đến nay: Do những biến động ở Liên Xô và Đông Âu, Mỹ tăng cường chống lại phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ La-tinh (Cuba, Panama…) phong trào CM ở đây đứng trước nhiều khó khăn và thử thách mới. Tuy vậy, sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh, hầu hết các nước Mỹ la-tinh đã khôi phục được nền độc lập - Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mỹ La-tinh đã thu được những thành tựu quan trọng: củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, tiến hành cải cách kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế. - Hiện nay dù còn nhiều khó khăn do nền chính trị, kinh tế một số nước không ổn định, ở đay có nhiều nền kinh tế phát triển (Brazin, Mexico, Ác hen ti na… |
0,5 0,5 0,5 0,5 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,25 |
Câu 2 | * Liên Xô - Mỹ đi đến chấm dứt cuộc “Chiến tranh lạnh” là vì: - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40 năm đã làm cho 2 nước bị suy giảm nhiều về kinh tế, khoa học – kỹ thuật và đặc biệt, vị trí quốc tế của hai nước này bị giảm sút nhiều về mọi mặt, đang đứng trước những thử thách của sự phát triển của thế giới mới. - Nhật, Tây Âu vươn lên mạnh mẽ, đã trở thành đối thủ cạnh tranh, thách thức của Mỹ và Liên Xô. - Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế thương mại và văn hóa ngày càng phát triển rộng rãi. - Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình. Hai nước Xô – Mỹ cần hợp tác để góp phần quyết định những vấn đề bức thiết của toàn cầu. - Do đó, năm 1989, Tổng thống Mỹ Goóc-giơ Bus và Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man – Ta (Địa Trung hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh. * Tình hình thế giới có những biến đổi theo những xu thế sau - Một là: Xu thế hoà hoãn và hoà dịu trong quan hệ quốc tế. Các nước lớn tránh xung đột trực tiếp, đối đầu nhau. Các cuộc xung đột quân sự ở nhiều khu vực đi dần vào thương lượng, hoà bình giải quyết các tranh chấp. - Hai là: Thế giới đang tiến tới xác lập một thế giới đa cực, nhiều trung tâm, nhưng Mỹ lại âm mưu thiết lập “thế giới đơn cực”. - Ba là: dưới tác động to lớn của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia các liên minh kinh tế khu vực để cùng nhau hợp tác và phát triển như EU, ASEAN... - Bốn là: Tuy hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực lại xẩy ra những xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái như ở Liên bang Nam Tư cũ, châu Phi, Trung Đông. - Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển. * Liên hệ Việt Nam: - Thời cơ: Việt Nam có điều kiện thuận lợi để mở rộng tăng cường sự hợp tác quốc tế, tiếp thu những thành tựu khoa học – công nghệ, nhằm xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế… - Thách thức: Sức cạnh tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, luật pháp chưa hoàn thiện. Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập tự do, bản sắc văn hoá dân tộc và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hoà bình và các hình thức bóc lột mới. Đòi hỏi Đảng và Chính phủ ta phải vững mạnh, năng động và linh hoạt để nắm bắt kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, có đường lối phát triển đất nước đúng đắn, biết nắm bắt thời cơ thuận lợi tạo ra một sức mạnh tổng hợp của quốc gia.Vì vậy, chúng ta cần ra sức học tập để nắm vững khoa học công nghệ cao của thế giới… |
0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 0,25 1.0 1.0 |
Câu 3 | a) Những điểm mới - Hoàn cảnh mới: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp là nước thắng trận nhưng lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, một mặt Pháp tăng cường bóc lột giai cấp công nhân và nhân dân lao động chính quốc, mặt khác bắt tay ngay vào cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương và Việt Nam để bù đắp vào những thiệt hại do chiến tranh gây ra. - Nội dung khai thác mới: So với cuộc khai thác lần thứ nhất thì đây là cuộc khai thác triệt để với quy mô và mức độ lớn hơn. + Quy mô khai thác lớn hơn gấp nhiều lần so với cuộc khai thác lần thứ nhất. Tăng vốn đầu tư lên 4 tỉ phrăng, tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh. Nổi bật là sự tăng cường đầu tư và đẩy mạnh khai thác, chủ yếu ở hai ngành - nông nghiệp và khai mỏ. + Nông nghiệp: Đẩy mạnh hơn nữa việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập đồn điền, coi đây là lĩnh vực trọng tâm của việc khai thác. + Công nghiệp: Đẩy mạnh khai thác mỏ, nhất là mỏ than. + Thương nghiệp: Đẩy mạnh phát triển thương nghiệp bằng cách độc chiếm thị trường Việt Nam, đóng thuế nặng vào hàng hoá nhập khẩu của Trung Quốc và Nhật Bản, nhưng nhập nhiều hàng Pháp miễn thuế.. - Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ khai thác, đặc biệt là đường sắt. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương. - Hậu quả mới: + Càng làm cho kinh tế Việt Nam bị cột chặt vào kinh tế Pháp. Đông Dương trở thành thị trường độc chiếm của Pháp. + Xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc về giai cấp. * Tác động về kinh tế: - Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa một chừng mực nhất định đã được du nhập vào Việt Nam, xen kẽ với quan hệ sản xuất phong kiến, tuy có làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng về cơ bản, thực dân Pháp hạn chế nền công nghiệp thuộc địa phát triển, nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lệ thuộc vào Pháp. b) Các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc có điểm chung - Đều là những người dân Việt nam chịu nỗi nhục mất nước. - Đều có mâu thuẫn sâu sác với đế quốc Pháp xâm lược và tay sai. - Đều có khả năng tham gia phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc. |
0,5 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,75 0,25 0,25 0,25 |
Câu 4 | * Phong trào đấu tranh… - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), Phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia ngày càng đông với nhiều hình thức đấu tranh sôi nổi và phong phú. * Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau chiến tranh vẫn là giai cấp nhỏ yếu, phân hóa thành hai bộ phận. Tư sản mại bản cấu kết và có quyền lợi gắn chặt với Pháp. Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến. - Năm 1919 nhằm mục đích chống lại sự chèn ép, kìm hãm của tư sản Pháp, tư sản Việt Nam đã tổ chức những phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá. Năm 1923, đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp… - Phong trào báo chí của tư sản cũng phát triển để bênh vực quyền lợi của mình. - Đảng Lập hiến (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long) ra đời ở Nam Kì tập hợp lực lượng của tư sản và địa chủ, đã đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ để tranh thủ đồng tình ủng hộ của quần chúng, nhưng khi Pháp nhượng bộ cho một số quyền lợi thì họ sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp. * Nhận xét - Mục tiêu: Nhằm cải thiện điều kiện làm ăn trong khuôn khổ chế độ thuộc địa. Phong trào chưa chống lại toàn bộ ách thống trị của Thực dân Pháp trên đất nước ta. - Hình thức: Các hoạt động trên của giai cấp tư sản mang tính chất cải lương, khi Pháp nhượng bộ quyền lợi thì thỏa hiệp với chúng nên nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua. * Tầng lớp tiểu tư sản - Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam bao gồm nhiều tầng lớp khác nhau (giáo viên, học sinh, sinh viên, viên chức, dân nghèo thành thị, tiểu thương, tiểu chủ, những người nghèo làm nghề tự do). - Họ cũng bị tư sản Pháp chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản, thất nghiệp, họ rất hăng hái tham gia cách mạng và là một bộ phận quan trọng trong lực lượng cách mạng Việt Nam. - Tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong các tổ chức chính trị như Việt Nam Nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên Cao vọng, Đảng Thanh niên, Tâm tâm xã… - Họ đã có nhiều hoạt động sôi nổi: mít tinh, biểu tình, bãi khoá, bãi thị, ra báo (Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng dân), lập các nhà xuất bản tiến bộ (Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã)… để cổ động tinh thần yêu nước, đòi các quyền tự do dân chủ. - Tháng 6/1924, tiếng bom Phạm Hồng Thái ở Sa Diện (Quảng Châu, Trung Quốc) đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào yêu nước. - Đấu tranh đòi Pháp phải thả nhà yêu nước Phan Bội Châu (11/1925). Lễ đưa tang và truy điệu nhà yêu nước Phan Chu Trinh (3/1926). * Nhận xét - Mục tiêu: Chống cường quyền, áp bức của đế quốc và phong kiến, đòi các quyền tự do dân chủ. - Hình thức đấu tranh phong phú như mít tinh, biểu tình, bãi thị, bãi khóa, báo chí tuyên truyền… Tính chất: Là phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. - Tích cực: Thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do, dân chủ trong nhân dân, tư tưởng cách mạng mới. Hạn chế: Chưa tổ chức được chính đảng, đấu tranh mang tính xốc nổi, ấu trĩ. * Phong trào công nhân Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng. Họ bị tư sản, thực dân và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, đời sống cực khổ nên sớm đấu tranh chống áp bức. - Các cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Pháp, cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Trung Quốc ở Hương Cảng, Áo Môn, Thượng Hải... đã cổ vũ, động viên công nhân Việt Nam đứng dậy đấu tranh. - Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Phong trào tuy còn tự phát nhưng ý thức giai cấp cao hơn, tạo điều kiện cho các tổ chức và phong trào chính trị sau này. - Năm 1920, tổ chức công hội bí mật ở Sài Gòn ra đời do Tôn Đức Thắng đứng đầu lãnh đạo phong trào đấu tranh. Năm 1922 công nhân và viên chức các cơ sở công thương của tư nhân ở Bắc Kì bãi công đòi nghĩ ngày chủ nhật có trả lương - Năm 1924, có các cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rượu, xay xát ở Nam Định, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương… - Tháng 8/1925, công nhân xưởng Ba Son ở Sài Gòn đã bãi công ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc. * Nhận xét: Nếu như các cuộc đấu tranh của công nhân trước đó chủ yếu vì mục đích kinh tế, thiếu tổ chức lãnh đạo, mang tính tự phát thì cuộc bãi công của công nhân Ba Son là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ chức, lãnh đạo thể hiện tinh thần quốc tế vô sản, đấu tranh không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà còn vì mục tiêu chính trị. Họ đã tỏ rõ sức mạnh giai cấp và tinh thần quốc tế vô sản, giai cấp công nhân Việt Nam bước vào đấu tranh tự giác. |
0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn