kho bài tậpLưu giữ các loại bài tập dành cho học sinh
ÔN TẬP VỀ ĐỊA LÝ DÂN CƯ VIỆT NAM
Thứ tư - 28/10/2020 10:12
I. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam1. Đặc điểm chung, vai trò các dân tộc Việt Nam (Những thuận lợi khó khăn trong sự đa dạng các dân tộc ở Việt Nam?)Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc: 54 dân tộc: …Mổi dân tộc có những nét văn hóa riêng về ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán, nền sản xuất…
Ví dụ:
Ngôn ngữ: 7 nhóm khác nhau
Trang phục:
Dân tộc Việt: Trang phục truyÒn thèng ¸o dµi, trang phục hàng ngày áo sơ mi, quần âu
Dân tộc Mường: Phụ nữ quàng khăn màu trắng, mặc áo cánh ngắn và yếm trắng váy nền đen nhưng có màu sắc của họa tiết sặc sở
Phong tục tập quán:
Dân tộc Thái múa xòe, múa sạp, ném còn, dệt thổ cẩm, có tục ở rể, cướp dâu…
Dân tộc Tày, Thổ: Dệt thổ cẩm, đan lát, làm bàn ghế bằng tre, trúc,… hát lượn, hát then, có chiếc giường trước bàn thờ người lạ không được ngồi vào.
Trong 54 dt:
DT Kinh có số dân đông nhất chiếm 86% dân số, có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước, làm nghề thủ công tinh xảo, . Là lực lượng lđ đông đảo trong các ngành kinh tế quan trọng: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, nghiên cứu KHKT
Các dân tộc ít người chỉ chiếm 14% dân số, có số dân và trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Họ có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, trồng CCN, chăn nuôi Trâu, bò… Họ đóng góp cho các hoạt động kinh tế góp phần xây dựng, bảo vệ tổ quốc…
Trong 53 dt ít người thì dân tộc Tày có số dân đông nhất ->dt Thái -> dt Mường; dt Ơ đu và Brâu có số dân ít nhất
Còn có các đồng bào người Việt định cư ở nước ngoài họ có thể trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần xây dựng bảo vệ tổ quốc.
=> Các dân tộc Việt Nam luôn đoàn kết, gắn bó cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Sự đa dạng về dân tộc tạo ra sự đa dạng về bản sắc văn hóa. Song bọn kẻ thù phản động có thể lợi dụng để gây mâu thuẫn chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc 2. Tình hình phân bố các dân tộc
Năm 2003: 80,9 triệu người đứng thứ 14 thế giới, thứ 3 khu vực ĐNA sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin ; Năm 2009: 85,6 triệu người đứng thứ 13 thế giới….
Trong khi diện tích chỉ đứng thứ 58 so với thế giới
2. Sự gia tăng dân số: Có 2 loại gia tăng dân số
Gia tăng cơ giới: là sự gia tăng dân số do số người chuyển đi và số người từ nơi khác chuyển đến
Gia tăng tự nhiên là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh và tỉ suất tử.
Công thức tính:
Trong đó:
T = (Số trẻ em sinh ra trong năm: Tổng số dân năm đó) x 1000 (ĐV: %0)
S = (Số người chết trong 1 năm: Tổng số dân năm đó) x 1000 (ĐV: %0)
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gia tăng dân số là do gia tăng tự nhiên dân số
Sự gia tăng dân số nước ta thể hiện qua sự gia tăng về số dân và gia tăng tự nhiên dân số
Dân số nước ta tăng nhanh và tăng liện tục: Năm 1954 ®Õn n¨m 1989 t¨ng tõ 23,8 lªn 64,4 triệu người; năm 2003 - năm 2009 tăng tõ 87,9 triệu người lên tới 85,7 triệu người . TB mổi năm tăng khoảng hơn 1 triệu người
Hiện nay, Gtn ở mức tương đối thấp và ổn định: năm 2003: 1,3 %; năm 2009: 1,2 %
Gtn có sự khác nhau giữa các vùng , miền: Thành thị, đồng bằng và khu công nghiệp Gtn thấp hơn ở nông thôn và miền núi: Thấp nhất ở ĐBSH: 1,11%; Cao nhất: Tây Bắc: 2,19% do: