CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MEN ĐEN

Chủ nhật - 01/11/2020 04:11
I. Lý thuyết.1. Nội dung của phương pháp phân tích thế hệ lai của Men đen? - Lai các cơ thể bố và mẹ khác nhau về một vài cặp tính trạng rồi theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng ở các thế hệ con cháu của từng cặp bố mẹ.- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.
tải xuống (3)
tải xuống (3)
2. Cặp tính trạng tương phản là gì? Lấy ví dụ minh họa? Thế nào là kiểu gen, kiểu hình?
- Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng. Ví dụ: Da đen, da trắng, tóc quăn, tóc thẳng…
- Kiểu gen là toàn bộ các gen trong cơ thể.
- Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng trên cơ thể sinh vật.
3. Phát biểu nội dung của quy luật phân li? Ý nghĩa của tương quan trội lặn trong sản xuất?
- Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở giao tử thuần chủng của P.
- Tương quan trội lặn là hiện tượng phổ biến, thông thường tính trạng trội là các tính trạng tốt còn tính trạng lặn là tính trạng xấu.
+ Trong sản xuất cần phát hiện các tính trạng trội và và tập trung các gen trội vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
+ Để tránh xuất hiện các tính trạng xấu cần phải kiểm tra độ thuần chủng của giống trước khi đưa vào sản xuất.
4. Phép lai phân tích là gì? Mục đích của phép lai phân tích? Trong sản xuất người ta sử dụng phép lai phân tích để làm gì, vì sao?
- Phép lai phân tích: Phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính trạng lặn.để kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội.
+  Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cơ thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội.
+ Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cơ thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
- Mục đích: Kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp hay dị hợp (thuần chủng hay không thuần chủng)
- Để kiểm tra độ thuần chủng của giống. Vì giống không thuần chủng, khi đưa vào sản xuất sẽ xuất hiện các tính trạng xấu làm năng suất giảm.
5. Căn cứ vào đâu Men đen cho rằng các cặp tính trạng đã di truyền độc lập nhau? Nêu nội dung và ý nghĩa của quy luật phân li độc lập?
- Căn cứ vào kết quả ở F2, tỷ lệ của mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng tạo thành nó.
- Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.
- Ý nghĩa:
+ Quy luật phân li độc lập đã chỉ ra một trong những nguyên nhân của sự xuất hiện biến dị tổ hợp:  Đó là do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
+ BDTH làm cho sinh vật phong phú và đa dạng, BDTH là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.
6. Biến dị tổ hợp là gì? Nó được xuất hiện ở hình thức sinh sản nào? Nguyên nhân xuất hiện và ý nghĩa của biến dị tổ hợp?
- BDTH là sự tổ hợp lại các tính trạng vốn có của bố mẹ làm xuất hiện các kiểu hình mới. Kiểu hình này gọi là BDTH.
- Hình thức SSHT.
- Nguyên nhân: Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
- Ý nghĩa: BDTH làm cho sinh vật phong phú và đa dạng, BDTH là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.
7. Tại sao ở các loài sinh sản hữu tính, BDTH lại phong phú hơn ở các loài sinh sản vô tính?
- Vì trong cơ thể có rất nhiêù gen, các gen thường ở thể dị hợp.
- các loài sinh sản hữu tính do có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh đã tạo ra vô số kiểu gen và kiểu hình khác nhau làm xuất hiện nhiều BDTH.
- Ở sinh vật sinh sản vô tính thì không có quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Cơ thể con được tạo ra từ 1 phần của cơ thể mẹ nguyên phân nên không xuất hiện biến dị tổ hợp.
II. Bài tập.
Bài 1 : Ở một loài, gen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt trắng.
P: mắt đỏ thuần chủng x mắt trắng, xác định kết quả kiểu gen và kiểu hình ở F1 và F2 ?Cho biết gen quy định màu mắt nằm trên NST thường.
                                      Gợi ý :
-  Kiểu gen của P : Mắt đỏ(AA), mắt trắng(aa) vì P thuần chủng
- Viết sơ đồ lai từ P đến F2 (HS tự viết sơ đồ lai)
 
- Dưới sự hướng dẫn của GV đại diện nhóm lên bảng hoàn thành bài tập.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung
Bài 2 : Khi lai hai thứ hoa thuần chủng màu đỏ và màu trắng với nhau được F1 đều hoa đỏ. Cho các cây F1 thụ phấn với nhau, ở F2 thu được: 103 hoa đỏ : 31 hoa trắng.
a.Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
b.Xác định cây hoa đỏ thuần chủng ở F2 bằng cách nào?                                    
Giải:
F2 có: 103 hoa đỏ : 31 hoa trắng à tỷ lệ kiểu hình 3 : 1 à kết quả giống thí nghiệm của Men đen nên hoa đỏ là tính trạng trội
- Quy ước : A : hoa đỏ, a : hoa trắng
- Viết sơ đồ lai:
 P: Hoa đỏ   x     Hoa trắng
             AA              aa
GP:       A                 a
F1:           Aa (100 % Hoa đỏ )
F1 x  F1: Aa      x    Aa
GF1:  A, a                 A, a
F2:  1AA : 2Aa : 1aa
KH:     3 Hoa đỏ : 1 hoa trắng
Bài 2: Khi lai 2 cây quả bầu dục với nhau được F1 có tỉ lệ : 1 quả tròn : 2 quả bầu dục : 1 quả dài.
  1. Biên luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1?
  2. Cho các cây F1 tự thụ phấn thì kết quả về kiểu gen và KH ở F2 sẽ như thế nào. Biết rằng quả dài do gen lặn quy định.
Giải:
a) F1 có tỉ lệ KH là 1: 2: 1 = 4 tổ hợp = 2 loại giao tử đực  x  2 loại giao tử cái à chứng tỏ F1 dị hợp tử về 1 cặp gen.
- Quy ước gen : A : quả tròn , a : quả dài
      Aa : quả bầu dục.
- Sơ đồ lai : P : Qủa bầu dục  x Qủa bầu dục
                            Aa                         Aa
                 GP:  A, a                       A, a
                 F1: 1AA : 2Aa :1 aa
                 KH : 1 quả tròn : 2 bầu dục : 1 quả dài
b) F1 tự thụ phấn : có thể xảy ra các trường hợp sau:  - F1: AA  x  AA à F2: AA (quả tròn)
- F1: Aa  x  Aa à F2: 1AA : 2Aa : 1 aa à1quả tròn : 2 quả bầu dục : 1 quả dài.
- F1: aa  x  aa à F2: aa (quả dài)
Bài 3 : Ở một loài, gen A quy định lông đen trội hoàn toàn so với gen a quy dịnh lông trắng, gen B quy định lông xoăn trội hoàn toàn so với gen b quy định lông thẳng. Các gen phân li độc lập với nhau và đều nằm trên NST thường. Cho nòi lông đen, xoăn thuần chủng lai với lông trắng , thẳng được F1. Cho F1 lai phân tích thì kết quả về kiểu gen và kiểu hình của phép lai sẽ như thế nào?
                            Gợi ý:
- Kiểu gen : lông đen, xoăn :AABB
                     Lông trắng thẳng:aabb
- Sơ đồ lai: từ P đến F1(HS tự viết sơ đồ lai).
 P : AABB (đen, xoăn)  x  aabb (trắng thẳng) à F1 : AaBb (đen, xoăn )
          - Cho F1 lai phân tích: F1 : AaBb (đen, xoăn ) x   trắng thẳng(aabb).
          - HS tự viết sơ đồ lai (từ F1 à FB)
BÀI TẬP VỀ NHÀ
1. Cho cà chua quả đỏ thuần chủng lai với cây cà chua quả vàng thuần chủng được F1 toàn quả đỏ.
a. Xác định kết quả ở F2 khi cho các cây F1 tự thụ phấn?
b. Kết quả thu  được sẽ như thế nào nếu cho cây cà chua quả đỏ dị hợp lai phân tích?
2. Ở cà chua, tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với quả vàng. Xác định kết quả ở F1 khi cho các cây quả đỏ lai phân tích?
3. Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ; gen a quy định quả vàng. Lai cà chua quả đỏ với cà chua quả vàng được kết quả như thế nào. Làm thế nào để xác định được cà chua quả đỏ thuần chủng?


 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

global video
Thống kê
  • Đang truy cập15
  • Hôm nay12,531
  • Tháng hiện tại154,342
  • Tổng lượt truy cập8,257,547
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây