. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

Chủ nhật - 27/06/2021 06:08
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên
- Vùng biển: nước ta có vùng biển rộng lớn trên 1 triệu ha, gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
tải xuống (3)
tải xuống (3)
Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền (phía trong đường cơ sở), vùng này được xem như lãnh thổ phần đất liền
Lãnh hải là vùng biển chủ quyền quốc gia, có chiều rộng là 12 hải lí, song song cách đều đường cơ sở về phía Biển và đường phân định các vịnh với các nước hữu quan.
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển qui định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển, cũng được qui định là 12 hải lí. Việt Nam có quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các qui định về y tế, môi trường, nhập cư…
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ mép ngoài đường cơ sở. Việt Nam có quyền lợi hoàn toàn về kinh tế, nhưng vẫn để các nước khác được đặt ống dẫn dầu, cáp quang và tàu thuyền, máy bay tự do hoạt động theo Công ước quốc tế qui định
Thềm lục địa là phần ngầm dưới nước biển và phần đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa. Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa của Việt Nam
b) Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển
Tài nguyên sinh vật: Biển nước ta có độ sâu trung bình (vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái lan là các vùng biển nông); biển nước ta nóng ấm quanh năm, nhiều ánh sảng, giàu ôxi, độ muối trung bình 30 – 33%, rất đa dạng về thành phần loài, có nhiều đặc sản quý. Trên các đảo đá ven bờ ở Nam Trung Bộ có nhiều chim yến - một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao
Tài nguyên khoáng sản: dầu khí tự nhiên trong các bể trầm tích (sông Hồng, Trung Bộ, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã Lai); Muối biển ( nguồn tài nguyên vô tận; Cát trắng (Quảng Ninh, Cam Ranh) để sản xuất thuỷ tinh cao cấp; Một số sa khoáng như ôxit titan có giá trị xuất khẩu .
Các điều kiện phát triển: Giao thông vận tải biển (ven biển có nhiều vũng, vịnh sâu kín gió, nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các hải cảng) ; Gần tuyến đường biển quốc tế ; Du lịch biển - đảo (có nhiều bãi tắm, phong cảnh đẹp); Khí hậu vùng biển nóng quanh năm lợi cho du lịch, nghỉ dưỡng.
Những khó khăn cần khắc phục đó là sự phức tạp của thiên nhiên ở Biển Đông đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại.
2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển
Thuộc vùng biển nước ta có trên 3000 đảo lớn nhỏ, có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) ; có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà) ; các huyện đảo đông dân : Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tầu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang)...
Các đảo - quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi cư ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng thềm lục địa quanh đảo
Các huyện đảo của nước ta, tính đến năm 2006:
Vân Đồn và Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh)
Cát Hải và Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng)
Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)
Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng)
Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà)
Phú Quí (tỉnh Bình Thuận)
Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Kiên Hải và Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang)
3. Vấn đề khai thác tổng hợp và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên biển - đảo
a) Phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp
Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng : Khai thác - nuôi trồng - chế biển thủy hải sản, khai thác - chế luyện khoáng sản, giao thông vận tải, du lịch biển...
Môi trường vùng biển không thể chia cắt được (nếu một vùng bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trên diện rộng).
Môi trường đảo có sự biệt lập nhất định khác với đất liền do diện tích nhỏ, rất nhạy cảm trước tác động của con người (ví dụ, nếu rừng bị tàn phá có thể mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được).
b) Khai thác hợp lí tài nguyên sinh vật biển - đảo
Cần phải khai thác song song với bảo vệ và phát triển nguồn lợi.
Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
Ngăn chặn việc đánh bắt làm tổn hại đến nguồn lợi, khai thác hợp lí nguồn lợi tổ chim yến trên các đảo đá.
Ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài vi phạm vùng biển để đánh bắt hải sản.
c) Khai thác tài nguyên khoáng sản
Đẩy mạnh việc thăm dò, khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa, xây dựng các cơ sở lọc - hoá dầu ở dọc duyên hải, xây dựng tổ hợp khí - điện - đạm ở Phú Mỹ và một số nơi khác… Vấn đề đặt ra, là phải hết sức tránh để xảy ra sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyền và chế biến dầu khí
Đẩy mạnh việc khai thác muối và các tài nguyên khoáng sản khác.
d) Phát triển du lịch biển - đảo
Tận dụng các bãi biển đẹp ở ven bờ để khai thác cho hoạt động du lịch, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các trung tâm du lịch biển, đầu tư cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho ngành du lịch (đặc biệt là các khu du lịch Hạ Long – Cát Bà - Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)…
Có kế hoạch bảo vệ các vùng cảnh quan ven biển.
e) Phát triển giao thông vận tải biển
Để tạo thế mở của cho các tỉnh duyên hải và cho nền kinh tế cả nước, trước hết cần tập trung cải tạo, nâng cấp các cụm cảng: Sài Gòn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng. Đầu tư xây dựng các cảng nước sâu như cảng: Cái Lân (Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng tàu)… Ngoài ra, sẽ xây dựng hàng loạt các cảng nhỏ ở các tỉnh ven biển
Phát triển đường hàng hải nối đảo với đất liền, xây dựng các cầu cảng, các trạm thông tin viễn thông trên các đảo - quần đảo.
4. Tăng cường hợp tác với các nước trong việc giải quyết các vấn đề Biển Đông và thềm lục địa
Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam với nhiều nước láng giềng. Vì vậy, hợp tác là nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ lợi ích của mỗi quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Nước ta có 2 vùng nước lịch sử (Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan) cần đàm phán với các nước liên quan: Tại vùng Vịnh Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc đã kí Hiệp định về việc phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; Hiệp định hợp tác nghề cá đã mở ra một giai đoạn mới trong việc hợp tác, quản lí, bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả vịnh Bắc Bộ. Tại Vịnh Thái Lan và những vấn đề liên quan đến Biển Đông, các đảo - quần đảo là một vấn đề lớn đòi hỏi sự nỗ lực của Việt Nam và các nước liên quan

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1.   Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta được xác định :
              A. Có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
              B. Có chiều rộng 24 hải lí tính từ đường cơ sở.
              C. Là vùng biển được quy định nhằm bảo đảm chủ quyền trên biển.
              D. Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.
Câu 2.   Các bãi tắm nổi tiếng của nước ta kể theo thứ tự từ bắc vào nam :
              A. Bãi Cháy, Sầm Sơn, Đồ Sơn, Văn Phong, Mũi Né, Vũng Tàu.
              B. Đồ Sơn, Sầm Sơn, Bãi Cháy, Mũi Né, Vân Phong, Vũng Tàu.
              C. Vân Phong, Bãi Cháy, Sầm Sơn, Mũi Né, Vân Phong, Vũng Tàu.
              D. Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vân Phong, Mũi Né, Vũng Tàu.  
Câu 3.   Yến sào là đặc sản chủ yếu của vùng :
              A. Bắc Trung Bộ.                                                        B. Duyên hải Nam Trung Bộ.
              C. Đông Nam Bộ.                                                        D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 4.   Cảnh quan biển được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới của nước ta là :
              A. Vũng Tàu.       B. Vịnh Hạ Long      C. Tuần Châu.         D. Hòn Ngọc Việt.
Câu 5.   Đảo Phú Quý thuộc tỉnh :
              A. Khánh Hoà.     B. Bà Rịa - Vũng Tàu      C. Kiên Giang.        D. Bình Thuận.
Câu 6.   Ở nước ta những tỉnh (thành) nào sau đây có hai huyện đảo ?
              A. Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hoà.
              B. Quảng Ninh, Hải Phòng và Kiên Giang.
              C. Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu và Quảng Trị.
              D. Kiên Giang, Quảng Ngãi và Bình Thuận.
Câu 7.   Bạch Long Vĩ là một huyện đảo của :
              A. Hải Phòng.     B. Quảng Ninh.   C. Kiên Giang.    D. Bà Rịa - Vũng Tàu.
Câu 8.   Phải khai thác tổng hợp kinh tế biển vì :
              A. Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng.       
              B. Tài nguyên biển đang bị suy thoái nghiêm trọng.
              C. Nước ta giàu có về tài nguyên biển.       
              D. Biển Đông đang là vấn đề thời sự rất nhạy cảm.
Câu 9.   Huyện đảo đang được đầu tư để phát triển mạnh ngành du lịch ở nước ta là :
              A. Lí Sơn.        B. Bạch Long Vĩ.    C. Phú Quý.        D. Phú Quốc.
Câu 10. Một trong những vấn đề mang tầm cỡ quốc tế đang được Nhà nước ta rất quan tâm để phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng ở vùng biển, đảo là :
              A. Đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ. B. Bảo vệ môi trường biển.
              C. Thăm dò và khai thác dầu khí.    D. Giải quyết vấn đề tranh chấp trên Biển Đông.
Câu 11. Theo tuyên bố ngày 12 - 5 - 1977, vùng biển thuộc chủ quyền biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam được xác định là :
              A. Tính đến mép ngoài của đường cơ sở.        B. Tính đến mép ngoài của lãnh hải.
              C. Tính đến mép ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải.
              D. Phần phần đất chìm dưới mặt nước biển kéo dài ra ngoài lãnh hải cho đến rìa lục địa.
Câu 12. Đối với vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam cho phép các nước :
              A. Được thiết lập các công trình và các đảo nhân tạo.
              B. Được tổ chức khảo sát, thăm dò các nguồn tài nguyên.
              C. Được tự do hàng hải, hàng không, đặt ống dẫn dầu và cáp quang biển.
              D. Được phép khai thác hải sản và áp dụng các biện pháp chống gây ô nhiễm biển.
Câu 13. Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta không thuận lợi cho việc :
              A. Phát triển các ngành khai thác hải sản.    
              B. Bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển.
              C. Khai thác khoáng sản                  D. Giao thông vận tải, du lịch biển.
Câu 14. Nguồn tài nguyên có thể khai thác ổn định lâu dài trên vùng biển nước ta là :
              A. Dầu mỏ - khí đốt.                                      B. Quặng titan.
              C. Năng lượng sóng biển và thủy triều.         D. Hải sản.
Câu 15. Tài nguyên không bị hao kiệt của Biển Đông là :
              A. Dầu mỏ và khí thiên nhiên.      B. Hải sản.         C. Muối biển.     D. Cát thủy tinh.
Câu 16. Huyện đảo có nghề khai thác biển và trồng tỏi nổi tiếng của cả nước là :
              A. Phú Quý.           B. Lí Sơn.                C. Côn Đảo.             D. Phú Quốc.
Câu 17. Huyện đảo có tiềm năng phát triển du lịch và nổi tiếng cả nước về sản xuất nước mắm, hồ tiêu là :
              A. Cô Tô.          B. Phú Quốc          C. Lí Sơn.        D. Bạch Long Vĩ.
Câu 18. Các huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh là :
              A. Phú Quốc, Vân Đồn.                  B. Vân Đồn, Cô Tô.
              C.  Cô Tô, Cát Hải.                          D. Cát Hải, Bạch Long Vĩ.
Câu 19. Các huyện đảo thuộc các tỉnh ven biển Duyên hải miền Trung bao gồm :
              A. Cô Tô, Cát Hải, Bạch Long Vĩ.
              B. Cồn Cỏ, Hoàng Sa, Lí Sơn, Trường Sa.
              C. Phú Quý, Côn Đảo, Kiên Hải.    D. Phú Quốc, Vân Đồn.
Câu 20. Các huyện đảo lớn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Kiên Giang là :
              A. Kiên Hải, Phú Quốc, Vân Đồn.                     B. Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ.
              C. Hoàng sa, Lí Sơn, Trường Sa, Phú Quý        D. Côn Đảo, Kiên Hải, Phú Quốc.
Câu 21. Để phát triển các ngành kinh tế biển theo hướng mở, trước hết cần đầu tư vào :
              A. Khai thác và chế luyện khoáng sản.              B. Khai thác và chế biến hải sản.
              C. Dịch vụ vận tải, cảng biển, du lịch.          
              D. Trang bị tàu thuyền vận tải có trọng tải lớn.
Câu 22. Khai thác hợp lí song song với bảo vệ và phát triển nguồn lợi sinh vật biển, cần phải :
              A. Khai thác hợp lí nguồn lợi tổ chim yến trên các đảo đá.
              B. Ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài vi phạm vùng biển để khai thác hải sản.
              C. Đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ ; ngăn chặn việc đánh bắt làm tổn hại nguồn lợi.
              D. Khai thác kết hợp với công nghiệp chế biến.
Câu 23. Phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp nguồn tài nguyên biển và hải đảo, bởi vì :
              A. Có nguồn tài nguyên hải sản vô tận đảm bảo cho việc khai thác ổn định, lâu dài.
              B. Có tiềm năng lớn về dầu mỏ và khí đốt để phát triển các ngành công nghiệp hiện đại.
              C. Rất thuận lợi để phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
              D. Vùng biển rất giàu tài nguyên ; môi trường vùng biển và đảo có sự biệt lập khác với đất liền.
Câu 24. Vấn đề an ninh - quốc phòng trên vùng biển có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là do :
              A. Nước ta có đường bờ biển rất dài, chung biển với rất nhiều nước trong và ngoài khu vực.
              B. Vùng biển chứa đựng nguồn tài nguyên vô tận.
              C. Gần tuyến đường biển quốc tế nối Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương.
              D. Khai thác nguồn lợi Biển Đông là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Câu 25. Bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển là vấn đề rất phức tạp đối nước ta, bởi vì:
              A. Diện tích vùng biển rộng, có nhiều đảo và quần đảo, chung biển với nhiều nước.
              B. Vùng đặc quyền kinh tế rộng.
              C. Giàu tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa chiến lược.       
              D. Rất gần tuyến đường biển quốc tế.
Câu 26. Hợp tác chặt chẽ với các nước trong việc giải quyết các vấn đề Biển Đông và thềm lục địa là nhằm mục đích :
              A. Để chuyển giao công nghệ trong việc thăm dò và khai thác chế luyện khoáng sản.
              B. Để bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi nước, giữ vững chủ quyền, phát triển ổn định trong khu vực.
              C. Để giải quyết những chanh chấp về nghề cá ở Biển Đông, vùng vịnh Thái Lan.
              D. Để giải quyết những chanh chấp về các đảo, quần đảo ở ngoài khơi.
Câu 27. Nhân tố quan trọng gây nên tính chất ẩm của khí hậu nước ta là :
              A. Biển Đông.                                  B. Vị trí địa lí.    
              C. Phân mùa của khí hậu.                D. Bức chắn của địa hình.
Câu 28. Ở nước ta, tài nguyên có triển vọng khai thác lớn nhưng chưa được chú ý đúng mức :
              A. Tài nguyên đất.                               B. Tài nguyên biển.    
              C. Tài nguyên rừng.                         D. Tài nguyên khoáng sản.
Câu 29. Huyện đảo có nghề nuôi trai ngọc nổi tiếng cả nước là :
              A. Phú Quốc.       B. Cô Tô              C. Bạch Long Vĩ.              D. Lí Sơn.
Câu 30. Huyện đảo có nghề nuôi bào ngư nổi tiếng cả nước hiện nay là :
              A. Lí Sơn.          B. Cô Tô.              C. Bạch Long Vĩ.              D. Phú Quốc.

C. ĐÁP ÁN
1. A 2. D 3. B 4. B 5. D 6. B
7. A 8. A 9. D 10. D 11. B 12. C
13. B 14. C 15. C 16. B 17. B 18. B
19. B 20. D 21. C 22. C 23. D 24. A
25. A 26. B 27. A 28. B 29. B 30. C

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

global video
Thống kê
  • Đang truy cập75
  • Hôm nay9,360
  • Tháng hiện tại145,575
  • Tổng lượt truy cập8,248,780
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây