VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN

Chủ nhật - 27/06/2021 06:01
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát chung
- Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
tải xuống (3)
tải xuống (3)
Phạm vi lãnh thổ : Bao gồm 5 tỉnh, diện tích tự nhiên 54.700 km2, dân số 4,9 triệu người (2006), chiếm 16,5% diện tích và 5,80% dân số cả nước.
Vùng có vị trí đặc biệt quan trọng cả về kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng, là vùng duy nhất không giáp biển ; địa hình gồm những cao nguyên xếp tầng, diện tích rộng, khá bằng phẳng.
Đất ba dan màu mỡ cộng với sự đa dạng về tài nguyên khí hậu đem lại cho vùng những tiềm năng to lớn về nông nghiệp
Rừng của Tây Nguyên rất phong phú, được coi là “kho vàng xanh” của cả nước.
Khoáng sản không nhiều, chỉ có bôxit là có trữ lượng lớn nhất cả nước nhưng vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được khai thác.
Trữ lượng thủy năng khá lớn trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai.
- Về dân cư, dân tộc. Đây là vùng thưa dân nhất cả nước, mật độ dân số 87 người/km2 (chỉ cao hơn Tây Bắc 67 người/km2), là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người (Xơ-đăng, Gia-rai, Ê-đê, Cơ-ho, Mạ, Mơ-nông,...) với nền văn hóa rất độc đáo, đa dạng.
- Khó khăn lớn nhất của Tây Nguyên là mùa khô kéo dài, gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt; Điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, thiếu lao động có kĩ thuật; Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ mù chữ cao. Cơ sở hạ tầng còn yếu (cả về giao thông vận tải, cơ sở dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục…). Công nghiệp mới đang trong giai đoạn hình thành, chủ yếu là các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.
2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
a) Vấn đề phát triển cây công nghiệp
Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về nông – lâm. Đất ba dan và khí hậu rất phù hợp với việc trồng các cây công nghiệp lâu năm.
Đất ba dan giàu chất dinh dưỡng, tầng phong hoá sâu, phân bố tập trung thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn
Khí hậu có tính chất cận xích đạo, có một mùa khô kéo dài (4 – 5 tháng), rất thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt; sự đắp đổi giữa mùa khô kéo dài và mùa mưa trên vùng đất đỏ ba dan còn đe doạ xói mòn đất nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại, nhưng mùa khô kéo dài cũng là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm. Do ảnh hưởng của độ cao, cho nên Tây Nguyên trồng được cả các cây có nguồn gốc nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) và cận nhiệt đới (chè)
Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp đã góp phần chuyển từ nền sản xuất lạc hậu lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn, sử dụng tốt hơn nguồn lao động tại chỗ và tạo ra tập quán trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp cho đồng bào dân tộc, đồng thời góp phần phân bố lại dân cư giữa các vùng, nâng cao vị thế của Tây Nguyên trong nền kinh tế cả nước.
Các cây công nghiệp quan trọng :
Cà phê, diện tích 468,8 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích và sản lượng cả nước (Đắk Lăk 259,0 nghìn ha). Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên cao, khí hậu mát mẻ (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng); cà phê vối được trồng ở vùng khô nóng (Đăk Lăk)
Cây chè ưa khí hậu cận nhiệt đới được trồng nhiều ở Lâm Đồng và Gia Lai (Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước). Các xí nghiệp chế biến chè lớn là Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc, B’Lao (Lâm Đồng).
Cây cao su có diện tích đứng thứ hai cả nước sau vùng Đông Nam Bộ; bắt đầu phát triển mạnh từ sau 1980; trồng nhiều ở Gia Lai và Đăk Lăk.
Tây Nguyên cũng là vùng trồng dâu tằm nuôi tằm lớn của cả nước. Cây bông đang phát triển mạnh và dẫn đầu cả nước về diện tích, nhiều nhất là Đăk Lăk.
Để phát triển ổn định cây công nghiệp của vùng thì giải pháp tốt nhất là: Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây công nghiệp có sơ sở khoa học và có kế hoạch đi đôi với bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi ; đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên ; đẩy mạnh khâu chế biến và xuất khẩu.
b) Vấn đề khai thác và chế biến gỗ - lâm sản
Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước, rừng còn nhiều gỗ quý và chim thú quý; độ che phủ rừng (2005) là 55,0% diện tích. Nhưng rừng Tây Nguyên đang bị suy thoái mạnh, đe dọa môi trường sống của các loài động vật quý hiếm, sự mất rừng dẫn đến mực nước ngầm hạ thấp trong mùa khô, gây thiếu nước cho sản xuất, sản lượng gỗ khai thác giảm sút (vào cuối thập kỉ XX, sản lượng gỗ khai thác từ 600 – 700 nghìn m3 , thì nay chỉ còn 200 – 300 nghìn m3/năm)
Tây Nguyên là đầu nguồn của nhiều hệ thống sông đổ về lưu vực sông Mê Công, sông Đồng Nai, sông Ba và một số sông khác chảy ở Duyên hải miền Trung. Vì vậy, rừng của Tây Nguyên có vai trò hết sức quan trọng đối với môi trường sinh thái không chỉ trong vùng mà cả đối với các vùng lân cận. Vấn đề đặt ra là phải ngăn chặn nạn phá rừng bừa bãi, khai thác hợp lí đi đôi với việc khoanh nuôi, trồng mới, đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng ; đẩy mạnh việc chế biến gỗ tại chỗ, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.
c) Vấn đề khai thác thủy năng kết hợp với làm thủy lợi
Tây Nguyên có tiềm năng thủy điện lớn, hiện nay đã và đang khai thác trên các bậc thang thủy điện trên các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai…
Các công trình thuỷ điện trước đây: Đa Nhim (160MW) trên sông Đa Nhim, Đ’rây H’linh (12MW) trên sông Xrê Pôk
Các công trình thủy điện đã đưa vào hoạt động và đang xây dựng :
Trên sông Xê Xan cho tổng công suất lên tới 1500 MW. Đã xây dựng thủy điện Y-a-li (720MW) hoạt động 4 – 2002. Bốn nhà máy thuỷ điện được xây dựng trong những năm sau đó (ở phía hạ lưu của thuỷ điện Y-a-li là Xê Xan 3, Xê Xan 3A và Xê Xan 4, ở thượng lưu của Y-a-li là thủy điện Plây Krông) .
Trên dòng Xrê Pốk có 6 bậc thang thủy điện đã được qui hoạch với tổng công suất lắp máy trên 600 MW. Lớn nhất là thủy điện Buôn Kuôp (280 MW, khởi công 12 - 2003), thuỷ điện Buôn Tua Srah (85 MW, khởi công cuối năm 2004), Xrê Pôk 3 (137 MW), Xrê Pôk 4 (33 MW), Đức Xuyên (58 MW), Đrây Hơ-linh đã nâng cấp lên 28 MW.
Trên hệ thống sông Đồng Nai đang xây dựng thủy điện Đại Ninh (300 MW), Đồng Nai 3 (180 MW), Đồng Nai 4 (340 MW), dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong thời gian từ 2008 đến 2010.
Xây dựng các công trình thủy điện sẽ thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp khác như khai thác bôxit, chế biến bột nhôm; Xây dựng các hồ thuỷ lợi sẽ đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô (đặc biệt là cung cấp nước cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp), có thể khai thác cho du lịch, nuôi trồng thủy sản, …

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1.   Bốn cao nguyên xếp tầng nằm phía tây của Tây Nguyên, kể từ bắc vào nam là :
              A. Gia Lai, Kon Tum, Mơ Nông và Di Linh.       
              B. Kon Tum, Plây-cu, Đắc Lắc, Mơ Nông.
              C. Kon Tum, Plây-cu, Đắc Lắc, Lâm Viên.          
              D. Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Câu 2.   Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng về mặt quốc phòng vì :
              A. Có độ cao lớn, có biên giới chung với Lào và Cam-pu-chia.
              B. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người.
              C. Đây là vùng duy nhất của nước ta không tiếp giáp với biển.
              D. Có địa hình hiểm trở với nhiều diện tích là rừng rậm.
Câu 3.   Loại khoáng sản có trữ lượng lớn và có mặt nhiều nơi ở Tây Nguyên là :
              A. Sét, cao lanh.               B. Sắt.            C. Bôxit.              D. Đá vôi.
Câu 4.   Tuyến quốc lộ quan trọng nhất nối các tỉnh của vùng Tây Nguyên với Đông Nam Bộ là:
              A. Quốc lộ 27.     B. Quốc lộ 14.     C. Quốc lộ 19.     D. Quốc lộ 20.
Câu 5.   Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây cà phê số 1 của nước ta nhờ :
              A. Có khí hậu nhiệt đới với sự phân hoá đa dạng theo độ cao.
              B. Có nhiều đất ba dan và khí hậu nhiệt đới cận Xích đạo.
              C. Có độ cao lớn có khí hậu mát mẻ.
              D.Có nhiều đồn điền cà phê từ thời Pháp để lại.
Câu 6.   Nhà máy thuỷ điện có công suất khá lớn được xây dựng đầu tiên ở Tây Nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai là:
              A. Y-a-li.             B. Đa Nhim.        C. Đại Ninh.        D. Đrây Hơ-linh.
Câu 7.   Việc xây dựng nhà máy thuỷ điện Đại Ninh có tác động rất lớn đến việc :
              A. Phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản.
              B. Khai thác bôxit và chế biến bột nhôm.
              C. Phát triển vùng chuyên canh chè ở Lâm Đồng.
              D. Cung cấp thực phẩm và đẩy mạnh phát triển du lịch.
Câu 8.   Đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên.
              A. Tăng cường hơn nữa việc chuyên môn hoá các sản phẩm cây công nghiệp.
              B. Đa dạng hoá các sản phẩm cây công nghiệp để tránh rủi ro trong tiêu thụ.
              C. Mở rộng diện tích cây công nghiệp, nhất là các cây đem lại hiệu quả cao.
              D. Tăng cường lực lượng lao động, nhất là lao động có trình độ tay nghề.
Câu 9.   Tây Nguyên là vùng chuyên canh chè lớn thứ hai cả nước nhờ :
              A. Có nhiều diện tích đất đỏ ba dan.              B. Có khí hậu nhiệt đới cận Xích đạo.
              C. Có các cơ sở chế biến chè nổi tiếng.                      
              D. Nhiều nơi có độ cao lớn, có khí hậu mát mẻ.
Câu 10. Vị trí có ý nghĩa chiến lược quan trọng của Tây Nguyên về kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng thể hiện:
              A. Nằm gần vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước.
              B. Vị trí trung tâm của bán đảo Đông Dương, độ cao lí tưởng.
              C. Rất giàu tài nguyên khoáng sản, năng lượng.        
              D. Rất giàu tài nguyên rừng, đất đai.
Câu 11. Địa hình và khí hậu của Tây Nguyên thuận lợi cho phát triển :
              A. Các loại cây có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới.
              B. Các loại cây có nguồn gốc cận nhiệt đới và ôn đới.
              C. Các loại cây có nguồn gốc ôn đới.        D. Các loại cây có nguồn gốc nhiệt đới.
Câu 12. Địa hình của Tây Nguyên có đặc điểm là :
              A. Thấp dần từ phía đông sang phía tây.              
              B. Thấp dần từ phía bắc xuống phía nam.
              C. Thấp dần từ phía tây sang phía đông.                    
              D. Cao ở phía bắc, phía nam và thấp ở giữa.
Câu 13. Đặc điểm khí hậu của Tây Nguyên :
              A. Mang tính chất cận nhiệt đới, phân hóa theo mùa, có hai mùa khô, mưa rõ rệt.
              B. Mang tính chất cận Xích đạo, nóng quanh năm, có hai mùa khô, mưa rất sâu sắc.
              C. Nhiệt đới, pha trộn tính chất á nhiệt đới, nóng quanh năm, có hai mùa khô, mưa rõ rệt.
              D. Có sự tương phản lớn giữa mùa mưa với độ cao và mùa khô rất thiếu nước.
Câu 14. Khó khăn lớn nhất về khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của Tây Nguyên là
              A. Sự phân hóa theo mùa.               B. Sự phân hóa theo độ cao.
              C. Diễn biến thất thường.                D. Khô nóng quanh năm.
Câu 15. Bắt đầu từ sau năm 1975 đến giữa thập kỉ 80, dân số Tây Nguyên rất tăng nhanh là do :
              A. Tỉ suất tử giảm nhanh.                B. Gia tăng cơ giới cao.
              C. Gia tăng tự nhiên cao.                 D. Tỉ suất sinh cao.
Câu 16. Cao nguyên đất đỏ ba dan có khí hậu ôn hòa quanh năm ở Tây Nguyên là
              A. Cao nguyên Đắc Lắc.                 B. Cao nguyên Kon Tum.
              C. Cao nguyên Di Linh.                  D. Cao nguyên Plây-cu.
Câu 17. Tỉnh có diện tích cây cà phê chè phát triển mạnh nhất ở Tây Nguyên là :
              A. Đắc Lắc.         B. Kon Tum.        C. Lâm Đồng.     D. Gia Lai.
Câu 18. Nhân tố có ảnh hưởng nhất đến sự phân bố cây cà phê ở Tây Nguyên :
              A. Địa hình cao nguyên xếp tầng khá bằng phẳng.
              B. Đất ba dan màu mỡ.                    C. Khí hậu nhiệt đới.
              D. Chính sách phát triển và kinh nghiệm sản xuất.
Câu 19. Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ đều giống nhau ở đặc điểm :
              A. Tài nguyên khoáng sản và nhiên liệu phong phú, đa dạng nhất cả nước.
              B. Diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất cả nước.
              C. Tỉ lệ dân thành thị đều thấp nhất so với các vùng trong cả nước.
              D. Có các nhà máy nhiệt điện lớn của cả nước.
Câu 20. Môi trường ở Tây Nguyên đang bị suy thoái chính là do :
              A. Mưa tập trung với cường độ lớn, đất đai bị xói mòn rửa trôi mạnh.
              B. Tài nguyên rừng bị khai thác quá mức.
              C. Mùa khô sâu sắc, kéo dài, thiếu nước trầm trọng. 
              D. Đất đai một số nơi có hiện tượng sa mạc hóa.
Câu 21. Các nhà máy điện có công suất từ 100 MW trở lên đang hoạt động ở Tây Nguyên tính đến 12 - 2005 là :
              A. Đrây Hơ-linh, Đa Nhim, Y-a-li. B. Đa Nhim, Y-a-li, Xê Xan 3.
              C. Y-a-li, Xê Xan 3, Đại Ninh.       
              D. Đại Ninh, Đrây Hơ-linh, Đa Nhim.
Câu 22. Các nhà máy điện đã hoạt động và đang xây dựng trên dòng sông Xê Xan tính đến 12 - 2005 là :
              A. Y-a-li, Đrây Hơ-linh, Đại Ninh, Xê Xan 3 và Xê Xan 4.
              B. Y-a-li, Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4, Plây Krông.
              C. Y-a-li, Đa Nhim, Xê Xan 3 Xê Xan 4.                  
              D. Y-a-li, Hàm Thuận - Đa Mi, Đức Xuyên.
Câu 23. Nét tương đồng về thế mạnh của Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ là :
              A. Khoáng sản.                                B. Lâm sản.
              C. Thủy điện.                                   D. Chăn nuôi trâu, bò.
Câu 24. Quốc lộ nối Tây Nguyên với Duyên hải Nam Trung Bộ xếp theo thứ tự từ nam ra bắc là:
              A. Quốc lộ 24, 40, 19, 25, 26, 27 và 28.     B. Quốc lộ 25, 26, 28, 27, 24, 19 và 20.
              C. Quốc lộ 28, 27, 26, 25, 19 và 24.           D. Quốc lộ 19, 24, 25, 26, 27, 28 và 14.
Câu 25. Cửa ngõ thông ra biển quan trọng nhất của Tây Nguyên là:
              A. Quốc lộ 14, 25, 28 và 27.           B. Quốc lộ 27,  26 và 20.
              C. Quốc lộ 20 và 19.                        D. Quốc lộ 25 và 19.
Câu 26. Tuyến giao thông chạy qua gần hết các tỉnh của Tây Nguyên vào Đông Nam Bộ:
              A. Quốc lộ 14.     B. Quốc lộ 19.     C. Quốc lộ 20.     D. Quốc lộ 26.
Câu 27. Các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng của Tây Nguyên đều nằm dọc theo tuyến đường:
              A. Quốc lộ 19.     B. Quốc lộ 14.     C. Quốc lộ 20.     D. Quốc lộ 26.
Câu 28. Để khai thác có hiệu quả tiềm năng to lớn về tự nhiên ở Tây Nguyên cần phải :
              A. Đầu tư mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật.
              B. Có kế hoạch sử dụng tốt nguồn lao động tại chỗ.
              C. Giải quyết tốt vấn đề lương thực - thực phẩm.      
              D. Tất cả các ý trên.
Câu 29. Cửa khẩu quốc tế Bờ Y nằm ở tỉnh:
              A. Gia Lai .         B. Kon Tum.       C. Đắc Lắc.       D. Đắc Nông .
Câu 30. Loại đất chiếm tỉ trọng lớn nhất ở Tây Nguyên là :
              A. Đất đỏ ba dan trên các cao nguyên.         B. Đất đỏ vàng trên nền đá macma axít.
              C. Đất đỏ vàng trên đá sa diệp thạch.   
              D. Đất phù sa sông suối ở các vùng trũng giữa núi.
Câu 31. Lượng mưa trung bình/năm thấp nhất ở Tây Nguyên tập trung ở :
              A. Vùng thung lũng Cheo Reo - Phú Túc và vùng trũng An Khê.
              B. Vùng núi trung bình ở Ngọc Linh và vùng Tây Nam cao nguyên Plây-cu.
              C. Cao nguyên Bảo Lộc.                 D. Cao nguyên Buôn Ma Thuột

C. ĐÁP ÁN
1. B 2. A 3. A 4. B 5. B 6. B
7. B 8. B 9. D 10. B 11. A 12. A
13. B 14. A 15. B 16. C 17. C 18. B
19. B 20. B 21. B 22. B 23. C 24. C
25. C 26. A 27. B 28. D 29. B 30. B
31. A          


 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

global video
Thống kê
  • Đang truy cập80
  • Hôm nay9,317
  • Tháng hiện tại145,532
  • Tổng lượt truy cập8,248,737
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây