kho bài tậpLưu giữ các loại bài tập dành cho học sinh
Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Thứ tư - 28/10/2020 11:10
I. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. 1. Bối cảnh quốc tế và trong nước - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tuy là nước thắng trận nhưng kinh tế Pháp bị kiệt quệ, các ngành như: công, nông, thương nghiệp đều bị tàn phá nặng nề, nợ nước ngoài tăng, các khoản đầu tư ở Nga mất trắng…Vì thế tư bản độc quyền vừa bóc lột nhân dân Pháp, vừa ráo riết đẩy mạnh khai thác bóc lột các thuộc địa. - Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai thực hiện ở Đông Dương nhằm khôi phục lại địa vị kinh tế, chính trị của Pháp trong thế giới tư bản.
2. Chương trình khai thác Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. Trong vòng 6 năm (1924 - 1929 ) lên 4 tỉ phrăng, vào các ngành kinh tế nhiều nhất là nông nghiệp: - Nông nghiệp: được đầu tư mạnh, chủ yếu cho đồn điền, nhất là cao su. Diện tích trồng cao su tăng, nhiều công ty cao su ra đời. Mười năm sau chiến tranh, diện tích ruộng đất mà Pháp cướp đoạt bằng 25 % tổng số diện tích bấy giờ. - Công nghiệp: khai thác mỏ, trước hết là mỏ than và các mỏ thiếc, kẽm, sắt…Các nhà máy chế biến rượu, đường, diêm, dệt, muối xay xát …. - Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới. Buôn bán nội địa được đẩy mạnh. - Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, nhiều đoạn đường sắt xuyên Đông Dương được xây dựng. Đường bộ, đường sắt phát triển mạnh. Cảng Sài Gòn và Hải Phòng được mở rộng. Các cảng Hồng Gai, Cẩm Phả, Bến Thủy, Đà Nẵng được xây dựng… dân cư đông hơn. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. - Tăng thuế nên ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912. * Đặc điểm : diễn ra với tốc độ và quy mô lớn chưa từng có từ trước đến nay. * Tác động : Nền kinh tế đan xen tồn tại phương thức sản xuất TBCN và phương thức sản xuất phong kiến. Và suy cho cùng, đó là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp. II. Chính sách chính trị, văn hóa. 1. Thủ đoạn về chính trị. - Mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ la bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị đàn áp khủng bố. - Thi hành chính sách chia để trị, chia nước ta thành 3 kì với ba chế độ khác nhau, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo. - Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ cường hào ở nông thôn về về bảo vệ quyền uy và sự thống trị của Pháp. 2. Thủ đoạn về văn hóa, giáo dục. - Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây cho nhân dân ta tâm lí tự ti, ra sức khuyến khích các hoạt động mê tín, dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè... Trường học mở ra rất hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học, các trường trung học chỉ mở ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Các trường đại và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là trường chuyên nghiệp. - Sách báo xuất bản công khai được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền chính sách « khai hóa » của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hòa bình, hợp tác với thực dân cướp nước với vua quan bù nhìn bán nước. * Mục đích : Phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác, bốc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp. III. Xã hội Việt Nam phân hoá: 1. Sự phân hóa, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các g/c. 1/ Giai cấp địa chủ - Sau chiến tranh thế giới thứ I, giai cấp địa chủ đã tăng về số lượng và thế lực (chỉ có 5% dân số nhưng chiếm đến 50% ruộng đất). Đây là chỗ dựa vững chắc của Pháp, câu kết chặt chẽ với Pháp để cướp đoạt ruộng đất đàn áp nông dân. - Chỉ có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện. 2/ Giai cấp nông dân - Nông dân gánh chịu hậu quả nặng nề của chính sách cướp đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng nên chiếm 90% dân số nhưng chỉ có khoảng 30% ruộng đất. - Đa số nông dân trở thành cố nông làm thuê cho địa chủ, một số ít bỏ làng quê đi làm công nhân ở hầm mỏ, đồn điền. - Vì ở nước ta, “bần cùng hoá” không đi đôi với “vô sản hoá” nên phần lớn nông dân bị đẩy đến bước đường cùng. Do đó, mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc, phong kiến rất gay gắt. - Họ trở thành lực lượng cách mạng hăng hái, đông đảo nhất, người bạn đồng minh tin cậy của giai cấp công nhân. 3/ Tầng lớp tiểu tư sản. - Sau chiến tranh phát triển nhanh (từ 1900 đến 1929, tăng từ 2% lên 10%), gồm có những người buôn bán, chủ xưởng nhỏ, các viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên, dân nghèo thành thị… bị chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh. - Đặc biệt, bộ phận trí thức, tiếp xúc với trào lưu tư tưởng văn hoá tiến bộ bên ngoài nên có tinh thần hăng hái hướng theo cách mạng, là lực lượng cách mạng quan trọng. 4/ Giai cấp tư sản - Sau chiến tranh, xuất hiện một số tư sản như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu… một số công ty của tư sản như: Tiên Long thương đoàn (Huế), Hưng nghiệp hội xã (Hà Nội), xưởng nấu xà phòng của Trương Văn Bền (Sài Gòn). - Họ bị Pháp chèn ép, số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu (vốn bằng 5% vốn tư bản nước ngoài). - Địa chủ và tư sản Nam Kì còn thành lập ngân hàng Việt Nam. Trong quá trình phát triển đã phân hóa thành 2 bộ phận: + Một số ít tư sản mại bản câu kết chặt chẽ với đế quốc, đây là thế lực phản cách mạng. + Còn phần lớn tư sản dân tộc bị chèn ép, kìm hãm nên có tinh thần dân tộc dân chủ, muốn phát triển chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam, nhưng thái độ thiếu kiên định, dễ thoả hiệp. 5/ Giai cấp công nhân - Ra đời ngay trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng (trước chiến tranh chỉ có khoảng 10 vạn, đến năm 1929 lên tới 22 vạn) và chất lượng (tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin và Cách mạng tháng Mười Nga). - Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam: + Bị ba tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản Việt Nam. + Có quan hệ gần gũi với nông dân. + Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc. + Sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng, dễ tổ chức đấu tranh, có ý thức tổ chức, kỷ luật cao. + Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Marx Lenin. + Đời sống vật chất, tinh thần hết sức thấp kém và khổ cực nên có tinh thần đấu tranh cách mạng rất triệt để. - Vì vậy giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Vì sao Pháp đẩy mạnh khai thác thác thuộc địa lần hai tại Việt Nam ? nội dung chương trình khai thác thuộc địa lần hai của Pháp tại Việt Nam như thế nào? Nguyên nhân : - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ, các ngành như: công, nông, thương nghiệp đều bị tàn phá nặng nề, nợ nước ngoài tăng, các khoản đầu tư ở Nga mất trắng…Thêm vào đó cuộc khủng hoảng kinh tế trong thế giới tư bản ngày càng gây khó khăn cho nền kinh tế Pháp. Nhằm hàn gắn vết thương chiến tranh, bù đắp lại những thịêt hại do chiến tranh gây ra, khôi phục lại địa vị kinh tế, chính trị của Pháp trong thế giới tư bản. Vì thế tư bản độc quyền vừa bóc lột nhân dân Pháp, vừa ráo riết đẩy mạnh khai thác bóc lột các thuộc địa. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai mà Pháp tiến hành ở Đông Dương nằm rong ý đồ đó. - Mục đích: + Khai thác nguồn tài nguyên phong phú. + Bốc lột nguồn nhân công rẻ mạt + Biến VN thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp. Làm sao để bóc lột được nhiều nhất và kiếm lời được nhiều nhất. Nội dung chương trình khai thác Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. Trong vòng 6 năm (1924 - 1929 ) lên 4 tỉ phrăng, vào các ngành kinh tế nhiều nhất là nông nghiệp: - Nông nghiệp: được đầu tư mạnh, chủ yếu cho đồn điền, nhất là cao su. Diện tích trồng cao su tăng, nhiều công ty cao su ra đời. Mười năm sau chiến tranh, diện tích ruộng đất mà Pháp cướp đoạt bằng 25 % tổng số diện tích bấy giờ. - Công nghiệp: khai thác mỏ, trước hết là mỏ than và các mỏ thiếc, kẽm, sắt…Các nhà máy chế biến rượu, đường, diêm, dệt, muối xay xát …. - Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới. Buôn bán nội địa được đẩy mạnh. - Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, nhiều đoạn đường sắt xuyên Đông Dương được xây dựng. Đường bộ, đường sắt phát triển mạnh. Cảng Sài Gòn và Hải Phòng được mở rộng. Các cảng Hồng Gai, Cẩm Phả, Bến Thủy, Đà Nẵng được xây dựng… dân cư đông hơn. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế, phát hành tiền giấy và cho vay lãi. - Tăng thuế nên ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912. Nhận xét: Pháp du nhập vào Việt Nam quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đồng thời vẫn duy trì quan hệ sản xuất phong kiến, làm cho nền kinh tế ở Việt Nam có bước biến đổi mới, nhưng vẫn bị kiềm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp: hạn chế phát triển công nghiệp nặng. - Việt Nam thành một thị trường độc chiếm và phụ thuộc vào Pháp. - Xã hội Việt Nam ngày càng phân hoá sâu sắc hơn. Bên cạnh giai cấp cũ (địa chủ phong kiến, nông dân) xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới (công nhân, tư sản, tiểu tư sản) với những lợi ích riêng và thái độ chính trị khác nhau. Câu 2: Xã hội Việt Nam phân hóa như thế nào sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ? Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp ? Dưới tác động của cuộc khai thác, xã hội Việt Nam phõn húa ngày càng sâu sắc: bờn cạnh những giai cấp cũ, nay xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau: Giai cấp địa chủ phong kiến : bị phân hoá thành đại địa chủ, địa chủ vừa và nhỏ, một bộ phận trở thành tầng lớp tư sản. Bộ phận đại địa chủ chiếm nhiều ruộng đất, câu kết với thực dõn Phỏp búc lột nụng dõn nên không có tinh thần cách mạng. Tuy nhiên cũng có một số bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện. Tầng lớp tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, dưới tác động của cuộc khai thác, phân hoá làm hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc áp bức bóc lột nhân dõn nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định. Tầng lớp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép, bạc đói nờn cú đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ. Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng. Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của pháp và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Đây là giai cấp lónh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng. Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đó tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, nhất là của chủ nghĩa Mac-Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga. Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lónh đạo cách mạng nước ta. Chính sách khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới thứ I của Pháp đã làm các giai cấp ở Việt Nam phân hoá nhanh chóng và sâu sắc hơn. 3. Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng ? - Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lao động tập trung có kỉ luật, có kĩ thuật. - Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng : + Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên có tinh thần cách mạng cao nhất. + Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. + Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc. + Vừa lớn lên, giai cấp công nhân Việt Nam đã tiếp thu ngay chủ nghĩa Mác – Lênin, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới. 4. Lập bảng so sánh cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 11914) với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp ở VN (Theo mẫu) :
Cuộc khai thác lần thứ nhất
Cuộc khai thác lần thứ hai
Hoàn cảnh lịch sử
Sau khi thực hiện xong việc bình định về quân sự, Pháp bắt đầu khai thác thuộc địa lần 1( 1897-1914)
Sau chiến tranh thế giới thứ 1(1914-1918), Pháp tiếp tục khai thác thuộc địa lần 2 ở Việt Nam.
Mục đích
- Khai thác nguồn tài nguyên phong phú. - Bốc lột nguồn nhân công rẻ mạt - Biến VN thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp
Giống lần 1
Nội dung
Pháp đầu tư vào các ngành kinh tế :
- Nông nghiệp : Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất ; lập đồn điền.
- Công nghiệp : chủ yếu là khai thác mỏ chủ yếu mỏ than đá. Ngoài ra bắt đầu hình thành cơ sở công nghiệp tiêu dùng.
- Thương nghiệp : Độc quyền xuất nhập khẩu. Hàng hóa Pháp được nhập vào VN nhiều.
- Giao thông vận tải : Chú ý phát triển phục vụ công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
Quy mô khai thác gấp nhiều lần so với lần 1, đầu tư vào các ngành : - Nông nghiệp : Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất ; lập đồn điền cao su. - Công nghiệp : chủ yếu là khai thác than đá, sản lượng khai thác tăng gấp nhiều lần so với trước chiến tranh. Mở rộng một số cơ sở công nghiệp chế biến : nhà máy sợi Nam Định, rượu Hà Nội, nhà xay xát gạo Chợ Lớn... - Thương nghiệp : Độc chiếm thị trường Việt Nam,đánh thuế nặng hàng hóa nhập từ Nhật bản, Trung Quốc. Tăng thuế đối với hàng hóa nội địa. - Giao thông vận tải : Được đầu tư phát triển thêm, đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn : Đồng Đăng – Na Sầm, Vinh – Đông Hà.
Hệ quả
Làm cho kinh tế VN bị quề quặt, ngày càng lệ thuộc vào chính quốc.
Càng làm cho kinh tế nước ta bị cột chặt vào kinh tế của nước Pháp. Đông Dương trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.
Tác động
- Phương thức sản xuất tư bản bắt đầu nhu nhập vào VN tồn tại cùng phuương thức sản xuất phong kiến - Xã hội VN đắt đầu sự phân hóa giai cấp
- Phương thức sản xuất tư bản được nhu nhập vào VN. Hình thái kinh tế chuyển đổi rõ rệt từ hình thái phong kiến chuyển sang hình thái tư bản chủ nghĩa. - Xã hội VN có sự phân hóa giai cấp rõ rệt.