HÌNH TƯỢNG NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG THƠ HIỆN ĐẠI

Thứ tư - 28/10/2020 18:26
1/ Kiến thức – kĩ năng.
a) Kiến thức:
- Nắm vững hiểu biết về các tác giả (Bằng Việt, Nguyễn Khoa Điềm, Chế Lan Viên) và các tác phẩm ( Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò)
tải xuống (3)
tải xuống (3)
- Nắm vững hiểu biết về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác tác phẩm thơ nêu trên.
- Liên hệ, mở rộng tới một số tác phẩm viết về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca hiện đại như “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh; hay trong văn học trung đại như: “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương; Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ…
b) Kĩ năng:
- Yêu cầu HS nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Vận dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận.
2/ Các trường hợp vận dụng, ứng dụng kiến thức – kĩ năng trên và các phương pháp giải ứng với từng trường hợp.
2.1/ Bếp lửa (Bằng Việt)
a) Những hiểu biết cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: ( SGK trang 145, Ngữ văn 9, tập 1)
- Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ nên rất gần gũi với bạn đọc.
- Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học nghành Luật ở Liên Xô, trích trong tập “ Hương cây – Bếp lửa”.
- Bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
- Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sang tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
b) Gợi ý phân tích:
*  Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu:
- (Những hồi tưởng về bà bắt đầu từ hình ảnh nào? Phân tích hình ảnh ấy?)
+ Sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm.
    Một bếp lửa ấp iu nồng đượm.”
“bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam từ bao đời nay. Từ láy gợi hình “ chờn vờn” giúp ta hình dung làn sương sớm đang bay nhè nhẹ quanh bếp lửa vừa gợi cái mờ nhòa kí ức theo thời gian. Từ “ ấp iu” là một sáng tạo của nhà thơ trẻ, gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa .
+ Từ hình ảnh bếp lửa, liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp, đến nỗi nhớ niềm thương với bà của đứa cháu đang ở nơi xa. “ biết mấy nắng mưa” là cách nói ẩn dụ gợi phần nào cuộc đời lo toan, vất vả của bà.
- (Những kỉ niệm nào được gợi lên qua hình ảnh bếp lửa? Qua những kỉ niệm ấy, tình bà cháu biểu hiện như thế nào?)
+ Từ đó, bài thơ gợi lại cả một thời thơ ấu bên người bà. Tuổi thơ ấy có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn (…) Tất cả hiện lên trong nỗi nhớ thương ngậm ngùi.
+ Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc tàn phá xóm làng, có hoàn cảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến ấy: Mẹ và cha công tác bận không về, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà, sớm phải có ý thức tự lập, sớm phải tự lo toan: “ Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
                                                      …….Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc…”
Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn luôn gắn với hình ảnh bếp lửa: (D/C) Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tinh thần, như sự cưu mang, đùm bọc của bà.
- (Trong hồi tưởng của nhà thơ về bếp lửa quê hương, hình ảnh ấy gợi thêm liên tưởng nào? Sự xuất hiện của tiếng chim tu hú trong hoài niệm về bà góp phần diễn tả tình cảm nào của cháu đối với bà? )
+ Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một liên tưởng khác: sự xuất hiện của tiếng chim tu hú(D/C) Tiếng chim quen thuộc của cánh đồng quê mỗi độ hè về, tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều tha thiết, khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong… Nhà thơ như đang kể chuyện trực tiếp với bà … rồi chìm đắm trong suy tưởng để trò chuyện với chim tu hú … trách cứ nó. Những lời thơ tự nhiên mà thật cảm động khi diễn tả tình cảm chân thành của nhà thơ.
  • Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa:
(Những suy ngẫm nào của nhà thơ về bà được bộc lộ? Hình ảnh người bà hiện lên trong dòng suy tưởng ấy như thế nào?)
+ Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà. Hình ảnh bà luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa; có thể nói bà là người nhóm lửa lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng trong mỗi gia đình.
+ Sự tần tảo, đức hi sinh chăm lo cho mọi người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu: “ Mấy chục năm rồi …Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”
+ Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ và còn “ Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.”
+ Đứa cháu năm xưa giờ đã khôn lớn, đã được chắp cánh bay xa, nhưng vẫn không thể nào nguôi quên ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc, ấp iu của bà. Ngọn lửa ấy thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng, kì diệu, nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà hiểu thêm dân tộc mình, nhân dân mình.
+ Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. Trong bài thơ, có tới mười lần tác giả nhắc đến bếp lửa và hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng, bếp lửa là tay bà chăm chút… Chính vì thế mà nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị mà than thuộc sự kì diệu, thiêng liêng: “ Ôi kì lạ ……….”
+ Nhưng tác giả còn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà – ngọn lửa của cuộc sống, lòng yêu thương, niềm tin. Bởi vậy từ bếp lửa, bài thơ gợi đến ngọn lửa, với ý nghĩa trừu tượng và khái quát: “ Rồi sớm ……..chứa niềm tin dai dẳng..”
Như thế hình ảnh bà không phải là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Bếp lửa đã sưởi ấm một đời người.
c) Kiến thức mở rộng, nâng cao:
- có nhà phê bình đã nhận xét: “ Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt chứa đựng một ý nghĩa triết lí thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời” Dựa vào bài thơ “ Bếp lửa”, hãy nêu cảm xúc và suy nghĩ của em để làm rõ nhận xét trên.
+ Gợi ý:  -   Luận điểm 1: kỉ niệm bếp lửa năm 4 tuổi (đau buồn)
  • Luận điểm 2: kỉ niệm tám năm kháng chiến, đi tản cư với bà ( xa vắng)
  • Luận điểm 3: kỉ niệm giặc đốt làng, đốt nhà (đau thương)
  • Luận điểm 4: Đọng lại cả tuổi thơ dài là người bà và bếp lửa quê hương ( sâu sắc)
  • Luận điểm 5: Tất cả những kỉ niệm than thiết nhất của tuổi thơ đã nâng đỡ, tỏa sáng con người suốt hành trình cuộc đời: dù đã đi xa, cuộc sống đầy đủ những niềm vui, nhà thơ luôn nhớ về bà và bếp lửa (khổ thơ cuối) Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước.
- Bài thơ “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh có mối liên hệ như thế nào với bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt?
d) Phần bài tập vận dụng:                            
Bài tập1. Nêu những suy nghĩ của em về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt (bài TLV)
Gợi ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác phẩm và nêu cảm nhận chung về tình cảm bà cháu sâu đậm của NV trữ tình với người bà kính yêu khi xa cách.
* Thân bài:
- PT hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà và những kỉ niệm sâu sắc, đằm thắm tình bà cháu.
- PT những suy ngẫm của người cháu về sự tần tảo, đức hi sinh của người bà.
- Nêu cảm nhận về ngọn lửa niềm tin mà người bà đã khơi dậy và truyền lại cho cháu và mọi người.
* Kết bài:
+ Kđ tình cảm bà cháu gắn bó yêu thương.
+ Nêu YN, giá trị của tình cảm gia đình.
 Bài tập 2. Trong bài thơ "Bếp lửa" nhà thơ BV viết:
"Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..."
- Vì sao ở hai câu cuối, tác giả dùng từ "ngọn lửa" mà không nhắc lại từ "bếp lửa"? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
- Viết một đoạn văn ngắn (8 - 10 câu) nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của hình tượng bếp lửa trong bài thơ.
Gợi ý:
+ ở câu đầu dùng "bếp lửa" ® đây là hình ảnh xuyên suốt bài thơ thể hiện chủ đề T2 của tác phẩm ® là cơ sở để xuất hiện hình ảnh ngọn lửa ở hai câu thơ sau.
Nhắc đến bếp lửa là gợi người cháu nhớ đến bà.
+ Trong mỗi lần nhóm bếp lửa, ngọn lửa cháy lên mang ý nghĩa tượng trưng. Bếp lửa được bà nhen lên không chỉ bằng nguyên liệu mà còn được nhen lên từ ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương niềm tin. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa sự sống niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
- Viết đoạn: Cần đảm bảo định hướng sau:
+ Bếp lửa là hình ảnh quen thuộc, tượng trưng cho tình bà cháu.
+ Bếp lửa là tình yêu thương bà dành cho cháu.
+ Bếp lửa là nơi bà nhóm lên tình cảm khát vọng cho người cháu ® ngọn lửa của tình yêu, niềm tin.
Bài tập 3. Phân tích đoạn thơ sau :
"Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!"
Gợi ý:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí, nội dung đoạn thơ:Những suy ngẫm sâu sắc của tác giả về người bà, về bếp lửa.
* Thân bài:
- Suy ngẫm của người cháu về bà (7 câu đầu)
+ Đó là sự tần tảo, đức hi sinh, tấm lòng yêu thương sẻ chia của bà, hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa (HS cần căn cứ vào cụm từ chỉ thời gian: đời bà, mấy chục năm, từ láy tượng hình: lận đận, hình ảnh ẩn dụ: nắng mưa).
+ Bà đã nhóm dậy những gì cao quý, thiêng liêng nhất của một con người: nhóm niềm yêu thương, niềm tin, nghị lực.
- Suy ngẫm của người cháu vì bếp lửa, ngọn lửa (câu cuối) hình ảnh bà gắn với bếp lửa, ngọn lửa. Bếp lửa vốn thân thuộc trong mỗi gia đình bỗng trở lên kỳ lạ bởi ngọn lửa bà nhóm lên từ chính ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa của sức sống, niềm tin ® bếp lửa kì diệu thiêng liêng có sức toả sáng nâng đỡ tâm hồn cháu trong suốt cuộc đời.
* Kết bài: Suy nghĩ và ước mơ của tác giả.
Bài tập 4. Trong bài thơ "Bếp lửa", nhà thơ Bằng Việt có viết:
"Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..."
a. Chép chính xác 8 câu thơ tiếp nối đoạn thơ trên.
b. Trong những dòng thơ em vừa chép có hiện tượng dùng từ chuyển nghĩa. Chỉ ra những từ đó và cho biết ý nghĩa biểu đạt của nó trong câu thơ.
c. Cho những từ: le lói, liu riu. Theo em, những từ này có thể thay thế cho từ "ủ sẵn " trong đoạn thơ em vừa chép được không? vì sao?
d. Đoạn thơ được trích dẫn là những suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân thành của nhà thơ đối với người bà vô cùng yêu thương và kính trọng.
Hãy triển khai ND trên thành một đoạn văn nghị luận theo phương pháp lập luận quy nạp (khoảng 12 câu). Trong đoạn có sử dụng câu chưa lời dẫn trực tiếp và câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc (có gạch chân và ghi chú thích).
Gợi ý:
a. Tự làm.
b. Từ "nhóm" trong hai câu thơ: "Nhóm niêm yêu thương...""Nhóm dậy cả tâm tình..." được dùng với nghĩa chuyển (theo phương thức ẩn dụ) ® có nghĩa là khơi dậy hay gợi lên niềm yêu thương, những kí ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời con người.
c. Những từ này không thể thay thế cho từ "ủ sẵn" và:
- Căn cứ vào sự kết hợp với từ sau nó là từ "nồng đượm" thì không thể là "le lói nồng đượm" hay "liu riu nồng đượm" ® vô lý.
- Từ "nhóm" của câu thơ này được hiểu theo nghĩa chuyển nên chỉ có từ "ủ sẵn" mới diễn tả được sự yêu thương, quan tâm lo lắng của người bà dành cho cháu.
d. Đoạn văn: (Xem đáp án câu 3).
Bài tập 5: “ Bếp lửa sưởi ấm một đời người!” – Bàn về bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
Bài tập 6: Cảm nhận của em về tình bà cháu và hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
* Ghi chú: ( Các bài tập 5,6, … HS có thể dựa vào các gợi ý trên và một số tài liệu khác để luyện tập.)
2.2/ Con cò (Chế Lan Viên)
a) Những hiểu biết cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: ( SGK trang 47, Ngữ văn 9, tập 2)
- Chế Lan Viên (1920 – 1989) là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ XX. Thơ CLV có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
- CLV có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú, đa dạng kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng, nhiều bất ngờ kì thú.
- Bài thơ “ Con cò” sang tác năm 1962, in trong tập “ Hoa ngày thường – chim báo bão”. Bài thơ khai thác và phát triển hình ảnh con cò trong những câu hát ru rất quen thuộc, để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi người.
b) Gợi ý phân tích:
* Đoạn 1: Hình ảnh con cò thấp thoáng hiện ra từ các câu ca dao dung làm lời ru, gợi lên khung cảnh quen thuộc của làng quê, nhịp sống êm đềm, thong thả, bình yên: “ Con cò bay la – con cò bay lả - con cò Cổng Phủ - con cò Đồng Đăng)
- Lời ru giản dị dễ đi sâu vào tiềm thức trẻ thơ nhưng vẫn giàu tính biểu tưởng, toát lên tình yêu thương ấm áp của mẹ dành cho con.
- Hình ảnh con cò ăn đêm, con cò xa tổ - cò gặp cành mềm, cò sợ xáo măng (ẩn dụ) Thể hiện sự nhọc nhằn, vất vả của người mẹ trong lúc mưu sinh.
* Đoạn 2:
- Hình ảnh con cò mang ý nghĩa biểu tượng đã đi vào tiềm thức của đứa trẻ. Cò gần gũi quấn quýt ( làm quen, đứng quanh nôi, vào trong tổ)
- Cò trở thành người bạn đồng hành suốt cuộc đời, gắn liền với những ấp ủ tương lai (cánh của cò hai đứa đắp chung đôi – con theo cò, cò bay theo …con làm thi sĩ…cánh cò trắng …trong hơi mát câu văn )
- Điệp khúc “ ngủ yên” (ở đầu đoạn 2) được lặp lại như một điệu ru con quen thuộc, như tình mẹ tiếp tục vỗ về yêu thương khi con trẻ lớn lên. Điệp ngữ “ Lớn lên” lặp lại 3 lần, diễn tả nhịp độ trưởng thành của đứa con và bàn chân âm thầm của mẹ theo con đi tới tương lai.
- Hình tượng con cò lớn lên theo sự khôn lớn của con, lớn lên trong niềm yêu thương, kì vọng của mẹ đối với con. Cánh cò trắng ở đây là ai? Nếu không phải là hóa thân của người mẹ đi theo con, dìu dắt, nâng đỡ con âm thầm và bền bỉ…
* Đoạn 3:
- Hình ảnh con cò mang biểu tượng của tấm lòng người mẹ ( Dù ở gần con, dù ở xa con – Lên rừng xuống bể - Cò sẽ tìm con – Cò mãi yêu con )
- Từ sự thấu hiểu tình yêu thương âm thầm và bền bỉ ấy nhà thơ đã nói lên sức mạnh muôn đời của tình mẫu tử, mãnh liệt và vĩnh cửu như một lời thề: “ Con dù lớn ……..Đi hết đời ……..Một con cò thôi …… Cũng là cuộc đời …….”
 c) Kiến thức mở rộng, nâng cao:
- Tình mẹ con sâu nặng không chỉ thể hiện qua bài “ Con cò” mà còn in đậm trong rất nhiều bài thơ khác của Chế Lan Viên.Ví dụ: “ Gốc nhãn vườn xưa cao khó hái.
                                                                Tám mươi, nay mẹ hẳn lưng còng.
                            Chắp đường Nam – Bắc con thăm mẹ.
                             Hái một chùm ngon dâng mẹ ăn.
( Gốc nhãn cao)
Canh cá tràu mẹ thường hay nấu khế.
Khế trong vườn thêm một tí rau thơm
Ừ, thế đó mà một đời xa cách mẹ.
Ba mươi năm trở lại nhà, nước mắt xuống mâm cơm”.
                           ( Canh cá tràu)
- Trái tim, tấm lòng mẹ luôn dành trọn cho con với niềm tin yêu và tình cảm tha thiết nhất. Mẹ là duy nhất đối với mỗi người, sự hi sinh của mẹ là bất tận, vô biên bởi mẹ luôn sẵn sàng đón nhận những vấp ngã lỗi lầm của con, đổi nước mắt, hạnh phúc để cho con vui sướng. Những lời thơ của CLV nhằm tôn vinh hình ảnh người mẹ, một nhà thơ đã viết: “ Cổ tích là chuyện con người
Mẹ là cổ tích suốt đời theo con.”
- Cánh cò là mô típ quen thuộc của ca dao, điệu ru cũng là điệu hát quen thuộc của dân tộc, của người mẹ. Trong bài thơ theo thể tự do viết về tình mẹ đối với con. CLV cũng đã vận dụng hình tượng ca dao, lời ru và đã diễn tả được tình yêu thương vô hạn của mẹ đối với con. Tác giả vận dụng sáng tạo chất liệu ca dao xưa để tạo nên một bài thơ đậm đà mang tính dân tộc hiện đại trong cả hình ảnh, thể điệu và giọng điệu, đã kế thừa, mở rộng và nâng cao một tình cảm nhân bản truyền thống lên một tầm vóc mới. Đó là tình cảm mẹ con gắn bó, hòa hợp với tình yêu quê hương, đất nước và khát vọng vươn tới tương lai.
- Nhà thơ Nguyễn Duy trong bài thơ “ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa …” cũng đã có những câu thơ rất hay viết về mẹ:                                                “Cái cò … sung chát đào chua
                                                                                            Câu ca mẹ hát gió đưa về trời.
                                                                                                 Ta đi trọn kiếp con người,
                                                                                  Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru.”
Đó là suy ngẫm triết lý về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
d) Phần bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Cảm nhận của em về hỡnh ảnh con cũ trong khỳc ru 2?
Gợi ý:
  • Con có trong ca dao đó tiếp tụ sự sống của nú trong tõm thức con người
  • Hỡnh ảnh con cũ được xõy dựng bằng liên tưởng, tưởng tượng, nú bay ra từ ca dao để gắn bó, nâng đỡ con người trong suốt cuộc đời.
Dẫn chứng:
+ Cánh cò đi vào tiềm thức tuổi thơ
“Cũ đứng quanh nụi ………
Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi”.
+ Cánh cò gắn bú với tuổi học trũ
“Mai khụn lớn, con theo cũ đi học
Cánh trắng cò bay theo gút đôi chân”
+ Cánh cò gắn với tuổi trưởng thành
“Lớn lờn ………
……… Con làm thi sĩ!
Cánh cò trắng lại bay hoài khụng nghỉ?”
  • Là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho lũng mẹ, cho lời ru.
Dẫn chứng:
+ Cỏnh của cũ, hai đứa đắp chung đôi
      • Hỡnh tượng húa lũng nhõn từ, đùm bọc bao la của mẹ với con.
      • Hỡnh tượng húa lời ru của mẹ cho con, cho cũ
+ Cỏnh cũ trắng bay theo gót đôi chân
      • Hỡnh tượng húa sự dỡu dắt của mẹ vào thế giới tri thức.
+ Cỏnh cũ trắng lại bay hoài khụng nghỉ
Trước hiên nhà
Và trong hơi mát câu văn
      • Hỡnh tượng húa sự mong ước của mẹ đưa con vào thế giới nghệ thuật.
Từ hỡnh ảnh con cũ trong khỳc ru 2 à Khẳng định sự nâng đỡ, dỡu dắt dịu dàng và bền bỉ của mẹ khụng biết mệt mỏi để rồi trong “hơi mát câu văn” của đứa con làm thi sĩ có bóng dáng của cánh cũ, búng dỏng của người mẹ thân yêu.
Bài tập 2: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Dự ở gần con
theo con”.
Câu chủ đề: Hỡnh ảnh con cũ chớnh là biểu tượng cho tỡnh yờu thương con vô bờ bến của mẹ.
Thõn:
  • Nghệ thuật:
+ Cặp từ trỏi nghĩa: gần >< xa; lờn rừng >< xuống bể
à Đức hy sinh cao cả của mẹ dành cho con. Cả cuộc đời mẹ trải qua bao khó khăn nhưng tâm trớ mẹ vẫn dừi theo từng bước đi của con.
+ Điệp từ: dự … vẫn
à Khẳng định tỡnh mẫu tử bền chặt qua bao thời gian, qua bao thử thỏch mẹ vẫn luụn bờn con.
  • Từ sự thấu hiểu lũng mẹ, Chế Lan Viên đó khỏi quỏt thành một quy luật sõu sắc: tỡnh cảm, đó là tỡnh mẫu tử luụn cú ý nghĩa bền vững, sõu sắc, nú mói trường tồn với thời gian.
Bài tập 3: So sánh cách vận dụng lời ru của Nguyễn Khoa Điềm (Khúc hát ru...) và Chế Lan Viên (Con cò):
1) Khúc hát ru...: Tác giả vừa trò chuyện với đối tượng (những em bé dân tộc Tà-ôi trên lưng mẹ), với giọng điệu gần như lời ru; lại có cả những lời ru trực tiếp từ người mẹ.
® Khúc hát ru ở bài thơ ấy biểu hiện sự thống nhất giữa tình yêu con với tình yêu cách mạng, với lòng yêu nước và ý chí chiến đấu.
2) Con cò: Gợi lại điệu hát ru. Tác giả muốn nói về ý nghĩa của lời ru và ngợi ca tình mẹ đối với đời sống mỗi con người.
Bài tập 4: Viết đoạn văn bình khổ thơ “Dù ở gần con... vẫn theo con”.
Gợi ý:
- Giới thiệu Con cò là hình tượng xuyên suốt bài thơ, đi vào lời ru của mẹ và là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời, trở thành “Cuộc đời vỗ cánh qua nôI” của đứa con.
- Từ hình tượng con cò, nhà thơ đã khái quát thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững và sâu sắc.

“Dù ở gần con... Yêu con”

- ở đây, chú cò trắng đã hoá thân vào hình ảnh người mẹ:
+ 4 câu đầu chỉ có 4 chữ ngắn gọn, giọng thơ lắng lại ® giống lời thủ thỉ của mẹ dành cho đứa con yêu.
+ Sự lặp lại liên tục của các từ: dù, ở, con cò, ... ® láy đi láy lại cảm xúc dâng trào trong sâu thẳm tâm hồn mẹ.
+ “Lên rừng...” – phép đối nghĩa ® gợi ra hai chiều không gian với bao khó khăn chồng chất lên cuộc đời.
® Khoảng cách địa lý có thể “gần”, có thể “xa” nhưng chẳng thể nào cản được bầu trời yêu thương của mẹ. Dù một ngày nào đó mẹ không còn có mặt trên  cuộc đời này nữa nhưng mẹ vẫn “luôn”, vẫn “sẽ” mãi tìm con, yêu con. Mai này con sẽ trở thành cánh cò vững chãi bay xa nhưng trong trái tim của mẹ con vẫn còn bé bỏng, ngây thơ như thuở nằm trong nôi được mẹ cưng chiều. Quả thật, đối với bất kỳ người mẹ nào trên thế gian, đứa con nhỏ của mình luôn dại khờ, luôn cần được che chở, bao bọc, cần một điểm tựa nâng đỡ. Bởi vậy, mẹ lúc nào cũng dõi theo từng bước chân con trên chặng đường đời lắm chông gai, thử thách. Tấm lòng mẹ muôn đời là vậy. Vượt ra ngoài mọi hoàn cảnh, mọi giới hạn vẫn không hề đổi thay.
® Từ những cảm xúc dâng trào, Chế Lan Viên đã đưa ra một triết lý sâu sắc, cảm động về tình yêu thương của người mẹ: “Con dù lớn ... theo con” – triết lý ấy bao giờ cũng đúng, triết lý ấy không ai có thể phủ nhận được.
“Ta đi trọn kiếp một đời
Cũng không đi hết những lời mẹ ru”
Bài tập 5: Suy nghĩ của em về tình mẫu tử trong một số tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
2.3/ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. (Nguyễn Khoa Điềm)
a) Những hiểu biết cần lưu ý về tác giả, tác phẩm: ( SGK trang 153, 154, Ngữ văn 9, tập 1)
* Mở rộng:
- Hoàn cảnh sang tác: Bài thơ ra đời giữa những năm tháng quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước trên cả hai miền Nam Bắc. Thời kì này cuộc sống của cán bộ, nhân dân ta trên các chiến khu (phần lớn là những miền rừng núi) rất gian nan, thiếu thốn. Cán bộ, nhân dân ta vừa bám rẫy, bám đất, tăng gia sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ căn cứ. Bài thơ “ Khúc hát ru …” được viết vào buổi sang ngày 25/ 3/ 1971 tại cơ quan tuyên huấn Khu ủy Trị Thiên. Trước đó nửa tháng, tác giả có chuyến công tác dọc Trường Sơn trên vùng biên giới Việt Lào. Đã đến núi Ka lưi, đã gặp em Cu tai, còn khúc hát ru là viết từ cảm xúc.
- Chủ đề của bài thơ: Bài thơ thể hiện thấm thía tình yêu thương con, ước mong thiết tha của người mẹ gắn với tình yêu quê hương, đất nước, với khát vọng tự do trong cuộc kháng chiến bền bỉ, anh dũng của dân tộc.
b) Gợi ý phân tích:
* Đề bài: Suy nghĩ về tình mẫu tử trong bài thơ “ Khúc hát ru …” của Nguyễn Khoa Điềm.
a) Mở bài: - Giới thiệu vài nét về tác giả ( Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc…) hoặc giới thiệu chung về hình tượng người phụ nữ Việt Nam anh hùng trong thơ ca kháng chiến thờ kì chống Mĩ.
- Khái quát nội dung bài thơ: Từ một khúc hát ru mượt mà, chan chứa tình yêu thương con của người mẹ Tà Ôi, chúng ta lại hiểu them ý chí, nghị lực, tấm lòng, trái tim của một người mẹ, một người phụ nữ.
b) Thân bài:
- Ý chuyển: Trong suốt chiều dài của khúc hát ru, hình ảnh của người mẹ Tà ôi cứ trở đi trở lại. Mỗi lần xuất hiện, ta lại gặp mẹ trong một công việc mới. Và lần nào cũng vậy, luôn có Cu Tai ở bên. Mẹ địu con giã gạo nuôi quân, em theo mẹ lên rẫy tỉa bắp. Và trong những năm tháng cả nước ra trận, toàn dân là chiến sĩ, mẹ lại “ địu em đi để dành trận cuối” Chân dung người mẹ cứ đẹp dần lên bên sự gắn bó với đứa con bé bỏng. Tình yêu thương con của mẹ cứ đầy lên theo từng âm điệu của lời ru.
* Đoạn 1: Người mẹ hiện lên với dáng hình tần tảo, vất vả với công việc giã gạo nuôi bộ đội. Mẹ giã gạo em vẫn trên lưng mẹ. Đôi vai gầy sẽ là chiếc gối êm, tấm lưng nhỏ sẽ là chiếc nôi ru em trọn giấc và tình yêu con mãnh liệt sẽ mãi là tiếng hát ngọt ngào ru giấc em say: “ Vai mẹ gầy ……….Lưng đưa nôi ……”
- Mẹ gầy vì công việc đánh giặc, mẹ gầy vì nuôi con. Nhưng trái tim của mẹ hát về ước mơ: “ Mai sau ……..lún sân”
* Đoạn 2: Nói về việc mẹ lên núi tỉa bắp.
- Chính tình yêu ấy đã đem đến cho mẹ sức mạnh diệu kì để vượt qua muôn vàn khó khăn: “ Mẹ đang tỉa bắp ………..Lưng núi thì to ……….”
Hình ảnh đối lập được tạo nên giữa “ lưng núi to” và “ lưng mẹ nhỏ”, giữa một bên vững chắc, kì vĩ và  một bên yếu ớt, nhỏ bé. Điều đó làm nổi bật sức mạnh tiềm tàng của mẹ chống đỡ với gian nan, vất vả, nổi bật tình yêu thương lớn lao mẹ dành cho con. Hình ảnh người mẹ trở nên vĩnh hằng.
- núi thì to, nương bắp thì rộng mà sức mẹ có hạn. trên lưng mẹ em vẫn ngủ say: “ Mặt trời của bắp ………/ Mặt trời của mẹ ………” Hình ảnh ẩn dụ trong sự đối sánh nhiều ẩn ý, giàu giá trị biểu cảm …Em là mặt trời của mẹ, em là hạnh phúc, là lẽ sống, là ý nghĩa thiêng liêng của những công việc mẹ đang làm. Mẹ mơ ước về em: “ Mai sau ……Ka – Lưi.”
* đoạn 3:
- Giặc Mĩ đến đánh, đuổi chúng ta phải rời suối, rời nương. Mẹ phải chuyển lán, đạp rừng, cũng tham gia đánh giặc. Mẹ đến chiến trường em vẫn trên lưng: “ Từ trên lưng mẹ …em vào Trường Sơn”
- Trong khói lửa chiến tranh, mẹ mong ước: “ Mai sau con lớn làm người tự do”. Giấc ngủ em say cùng bao nhiêu giấc mơ tuyệt đẹp. Giấc mơ em cũng chính là ước ao thầm kín mà mạnh liệt của người mẹ Tà Ôi. Cứ như thế em sẽ lớn dần lên trên lưng mẹ, em sẽ lớn dần lên qua từng câu hát ngọt ngào của tình mẹ mênh mông.
- Ba đoạn thơ lần lượt thể hiện công việc cùng tấm lòng của người mẹ trong chiến khu gian khổ. Người mẹ ấy có quyết tâm bền bỉ trong lao động, trong kháng chiến. Người mẹ còn thắm thiết yêu con và cũng năng tình thương buôn làng, quê hương, bộ đội và khao khát mong cho đất nước được độc lập, tự do…
- Giọng điệu thơ ở đoạn ba khẩn trương, dồn dập, diễn tả khí thế đầy cam go, vất vả đánh giặc: “ Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường- Từ trong đói khổ …”
* Kiến thức mở rộng, nâng cao( Phần thân bài)
- Đọc những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm ta lại thấy rưng rưng nỗi nhớ những câu thơ của Chế Lan Viên: “ Mai khôn lớn con theo cò đi học ………….Và trong hơi mát câu văn.” ( Con cò) Người mẹ nào cũng thế. Vất vả, gian lao, khó nhọc, hi sinh…cũng để cho ngày cây kết trái. Cái ngày con khôn lớn, thành người là ngày hạnh phúc, viên mãn nhất của đời mẹ. Người mẹ trong hai bài thơ, hai lời ru đều cùng chung niềm mong mỏi cháy bỏng muôn đời ấy. Song dường như ngoài cái mơ ước như trăm ngàn người mẹ trên đời, mơ ước của người mẹ Tà Ôi còn có điều gì hơn thế nữa. Đó là mơ ước của người mẹ chưa được sống trong một đất nước hoàn toàn độc lập. Vậy thì phải chăng, tình yêu và hi vọng về con cũng chính là niềm khát khao của chính đời mẹ…
- Cái tình của người mẹ đối với con mãnh liệt, sâu nặng biết bao nhiêu. Càng sâu sắc hơn, khi cũng qua giai điệu những lời ru, ta nhận ra rằng: Tình mẫu tử thiêng liêng ấy giờ đây đã hòa chung với tình yêu thương bộ đội, yêu bản làng, yêu đất nước (D/C) Chính những tình cảm thiêng liêng, cao cả ấy đã lí giải cho những công việc mẹ làm, cho tình yêu, niềm hi vọng mà mẹ đã gửi gắm vào đứa con yêu. Giờ đây, trong trái tim chan chứa yêu thương ấy của mẹ ta nhận ra cái tình của mẹ chan hòa thắm đượm biết bao nhiêu bởi sắc đỏ của dòng máu yêu gia đình, yêu tổ quốc thiết tha. Bà mẹ Tà Ôi bình dị, đời thường trong thơ Nguyễn Khoa Điềm bỗng trở thành một biểu tượng đẹp đẽ, sinh động về người phụ nữ Việt Nam trung hậu, đảm đang, một biểu tượng của một dân tộc anh hùng.
- Bài thơ là một cấu tạo nhịp điệu tinh vi:
+ Ba đoạn lặp lại một lời ru của nhà thơ, một lời ru người mẹ, song song như một bài song ca.
+ Lời ru nhà thơ hướng vào thực tại, lời ru người mẹ hướng về tương lai, như là sự lí giải động lực tinh thần sâu xa giúp mẹ vượt qua mọi gian lao, thử thách.
- Cấu trúc bài thơ kết hợp giọng nói của tác giả với giọng ru của bà mẹ người dân tộc thiểu số, tạo nên ba khúc ru nối tiếp nhau trong cùng một cấu trúc như khúc ru đầu, với nội dung luân chuyển từ thấp đến cao, cho đến cao trào ở khúc ru thứ ba. Nó như một khúc ca cân đối trong các chương.
- Bài thơ có chất giọng giản dị, dễ hiểu, cách lập ngôn có tính hình tượng của người dân miền núi.
* Mở rộng:  Liên hệ, phân tích vẻ đẹp của hình tượng mẹ trong bài thơ “ Mẹ và quả” của Nguyễn Khoa Điềm:
“ …Và chúng tôi một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.”
c) Phần kết bài:
Khẳng định lại giá trị chung của bài thơ và bộc lộ những suy nghĩ về tình mẫu tử:
    Đất nước thanh bình đã hơn ba mươi năm. Khát vọng tự do ngày nào của người mẹ đã trở thành hiện thực. Những em bé trên lưng mẹ ngày ấy giờ cũng đã trưởng thành, trở thành chủ nhân của một đất nước thống nhất. Vậy mà giờ đây, mỗi lần đọc lại bài thơ ấy, sống cùng lời ru ấy, lòng ta lại không khỏi xao xuyến. Điều gì đã làm nên sức sống của bài thơ? Phải chăng, điều cốt lõi là ở tình cảm thiêng liêng muôn đời ấy: tình mẫu tử?
d) Phần bài tập vận dụng:
Bài tập1: Trình bày bằng một đoạn văn ngắn cảm nghĩ của em về hình ảnh người mẹ Tà Ôi trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
* Gợi ý:
1. Yêu cầu về nội dung: Có thể nêu một số cảm nghĩ về hình ảnh người mẹ Tà Ôi: trong bài thơ tương đối tự do, nhưng cần làm rõ cảm nghĩ về những tình cảm sau của người mẹ:
- Người mẹ Tà-ôi làm những công việc vất vả: giã gạo, phát rẫy, tỉa bắp, chuyển lán, đạp rừng.
- Tình cảm của mẹ: Tình thương con hoà quyện trong tình thương bộ đội, thương dân làng, thương đất nước. Chính tình thương ấy làm cho mẹ có sức mạnh bền bỉ, dẻo dai để nuôi những đứa con hiến dâng cho kháng chiến.
* Người mẹ Tà-ôi vô danh là tiêu biểu cho người mẹ Việt Nam anh hùng trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước.
2. Yêu cầu về hình thức:
- Hình thức là một đoạn văn ngắn (có độ dài từ 7 đến 10 câu văn).
- Các câu liên kết chặt chẽ.
- Lời văn có cảm xúc.
- Diễn đạt lưu loát.
Bài tập 2. Trong bài thơ“ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ“, tại sao chỉ có một em cu Tai mà tác giả lại viết là“ những em bé lớn trên lưng mẹ“? Nhan đề bài thơ có ý nghĩa như thế nào?
* Gợi ý:
- Chỉ có một em cu Tai, nhưng tác giả lại viết là những  em bé. Đây là cách khái quát ở trong thơ. Em cu Tai là một hình ảnh cụ thể, nhưng có bao nhiêu em bé ở rừng đã lớn trên lưng của các bà mẹ người dân tộc Tà- ôi. Cũng có bao nhiêu bà mẹ ngoài đời, nhưng nhà thơ lại chỉ viết một từ mẹ mà thôi. Một em bé để nói rất nhiều em bé. Một bà mẹ , nhưng là để nói về nhiều người  mẹ.
- Nhan đề bài thơ là một ý thơ. Bài thơ ca ngợi người mẹ miền núi, cũng là người mẹ Việt Nam, kết hợp lòng thương con, yêu con với yêu thương bộ đội, yêu thương dân làng, yêu nước. Hình ảnh người mẹ là hình ảnh tượng trưng đã nuôi lớn những người con của mình để hiến dâng cho cuộc kháng chiến giành độc lập, tự do của Tổ quốc.
Bài tập 3. Có bao nhiêu người ru trong bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”? Khúc hát này có điều gì đặc biệt về nhịp điệu, nội dung tình cảm?
*Gợi ý:
- Có hai người ru em cu Tai, một là lời ru của tác giả, một lời ru khác là của mẹ em “ Lưng đưa nôi và tim hát thành lời. Hai lời ru này hoà quyện vào nhau trong suốt bài thơ tạo thành khúc hát ru độc đáo. Hai lời ru trong một khúc hát. Mỗi lời ru gồm hai phần: lời ru của tác giả và lời ru của mẹ. Lời ru của tác giả kể ra những công việc mẹ làm. Lời ru của mẹ mong ước về em và về kết quả công việc đó.
- Điều đặc biệt của khúc hát:
+ Về nhịp điệu: Âm điệu có phần lặp lại, nhưng cũng có phần phát triển làm cho lời ru vừa du dương, lại vừa biến hoá.
+ Nội dung tình cảm: Không phải là lời ru buồn quen thuộc với những sung chát đào chua, với những con cò và cơn mưa mù mịt. Nội dung lời ru là những công việc của một bà mẹ kháng chiến: giã gạo nuôi bộ đội, phát rẫy tỉa bắp lấy lương thực cho kháng chiến, chuyyển lán, đạp rừng đánh Mỹ. Tình cảm không chỉ dành cho con trai bé bỏng, mà còn dành cho bộ đội, cho dân làng, cho lãnh tụ và cho đất nước. Đấy chính là những nét mới mẻ, độc đáo của bài hát ru.
Bài tập 4.  Hãy nêu tư tưởng chủ đề của bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”.
* Gợi ý:
Bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” được Nguyễn Khoa Điềm được sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu miền tây Thừa Thiên. Bằng ngòi bút tinh tế, nhạy cảm và tấm lòng trân trọng, tác giả ca ngợi người mẹ dân tộc Tà-ôiyêu con, thương làng, thương bộ đội, yêu nước đã làm những công việc phục vụ cho cuộc kháng chiến và nuôi những người con hiến dâng cho cuộc kháng chiến cứu nước.
 Bài tập 5.  Cho câu thơ sau:
“Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng”
Phân biệt nghĩa của từ “nghiêng” trong câu thơ trên? Cho biết đó là hiện tượng gì trong tiếng Việt?
* Gợi ý:
- Từ “nghiêng” trong “giấc ngủ em nghiêng” được sử dụng với nghĩa  chuyển miêu tả trạng thái của giấc ngủ, đứa trẻ trên lưng mẹ ngủ không yên giấc, nghiêng theo nhịp chày giã gạo, nỗi vất vả của người mẹ lan truyền sang đứa con, em cu Tai chia sẻ gian truân cùng với mẹ.
- Đây là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trong tiếng Việt.
Bài tập 7. Đọc bài thơ: “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm, đối chiếu với bài thơ “ Con cò” của Chế Lan Viên, chỉ ra cách vận dụng lời ru ở mỗi bài thơ có điểm gì giống và khác nhau?
* Gợi ý:
Cả hai bài thơ đều thấm đẫm trong âm điệu con của người mẹ, nhưng hai bài thơ lại có những điểm khác nhau:
- Bà mẹ Tà- ôi ru trực tiếp đứa con, trực tiếp nói lên tình hình người mẹ. Còn bà mẹ trong “Con cò” của Chế Lan Viên gửi gắm tình cảm suy nghĩ về con qua hình ảnh con cò trong ca dao.
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm : Thể thơ 8 chữ. Thơ Chế Lan Viên: Thể thơ tự do.
- Hình ảnh con cò ở bài thơ của Chế Lan Viên thay đổi theo suy nghĩa, tình cảm, mang tính đa nghĩa. Còn ở bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” hình ảnh người mẹ Tà- ôi được nâng dần lên từ người mẹ thương con đến người mẹ- chiến sĩ.
- ở bài thơ “Con cò”, người mẹ ru con trong cuộc sống hoà bình trên miền Bắc đang xây dựng chủ nghĩa xã hội. ở “Khúc hát ru nhưng em bé lớn trên lưng mẹ” người mẹ - chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ ác liệt của dân tộc.    
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

global video
Thống kê
  • Đang truy cập23
  • Hôm nay5,969
  • Tháng hiện tại141,834
  • Tổng lượt truy cập6,837,921
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây